Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Doncef là dược phẩm của Công ty Cổ phần Pymepharco, có thành phần chính Cefradin, đây là thuốc được sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn như: Nhiễm khuẩn da, mô mềm, viêm tuyến tiền liệt và dự phòng nhiễm khuẩn khi thực hiện thủ tục ngoại khoa.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cefradine | 500mg |
Thuốc Doncef 500mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhiễm khuẩn mô mềm và da.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp (kể cả viêm phổi thùy do cầu khuẩn Gram dương có nhạy cảm với thuốc).
Dự phòng nhiễm khuẩn khi thực hiện thủ tục ngoại khoa.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Viêm tuyến tiền liệt do nhiễm khuẩn.
Các bệnh nhiễm khuẩn nặng và mãn tính khác.
Cefradin là kháng sinh Cephalosporin bán tổng hợp, thế hệ 1. Có tác dụng diệt khuẩn do ức chế sự tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn.
Cefradin bền vững ở môi trường acid và được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hoá.
Khoảng 6 – 20% cefradin liên kết với protein huyết tương.
Thời gian bán thải huyết tương của Cefradin khoảng 0,7 – 2 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường.
Cefradin được phân bố rộng rãi trong các mô và dịch thể, nhưng ít vào dịch não tuỷ.
Thuốc qua nhau thai vào hệ tuần hoàn thai nhi và tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ.
Cefradin bài tiết nguyên dạng trong nước tiểu.
Uống trọn viên thuốc Doncef 500mg với một ly nước. Có thể uống cùng với thức ăn hoặc không.
Người lớn:
Uống 250mg – 500mg, uống mỗi 6 giờ; hoặc 500mg – 1g, 12 giờ một lần.
Liều thường dùng hằng ngày không quá 4g.
Bệnh nhân suy thận:
Phải giảm liều đối với người bệnh suy thận nặng. Liều dùng được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin như sau:
Độ thanh thải creatinin > 20 ml/phút: 500mg mỗi 6 giờ.
Độ thanh thải creatinin từ 5 – 20 ml/phút: 250mg mỗi 6 giờ.
Độ thanh thải creatinin từ < 5 ml/phút: 250mg mỗi 12 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng khi xảy ra quá liều: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy và tiểu ra máu.
Xử trí:
Hỗ trợ hô hấp bệnh nhân. Truyền dung dịch các chất điện giải… dùng than hoạt để làm giảm sự hấp thu thuốc qua đường tiêu hoá.
Quá trình thẩm phân máu và màng bụng có thể giảm nồng độ cefradin trong máu khi sử dụng quá liều.
Dùng thuốc Doncef 500mg ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Doncef 500mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Trước khi sử dụng thuốc Doncef 500mg, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Doncef 500mg chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với Cefradin.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Doncef cho bệnh từng dị ứng với kháng sinh Cephalosporin, penicillin.
Nếu bạn từng dị ứng với nhóm kháng sinh này, cần thông báo với bác sĩ trước khi dùng thuốc để được dự phòng những rủi ro có thể xảy ra.
Cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Đồng thời nên theo dõi chức năng thận và thành phần máu trong suốt thời gian điều trị – đặc biệt là khi dùng thuốc ở liều cao hoặc dùng trong thời gian dài với liều cao.
Thuốc Doncef 500mg hầu như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chỉ sử dụng thuốc Doncef khi thật cần thiết vì Cefradin qua được nhau thai và sữa mẹ.
Probenecid làm giảm sự bài tiết của cefradin qua ống thận, do đó làm tăng nồng độ Cefradin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau