Thuốc Dopolys-S Domesco điều trị triệu chứng suy tĩnh mạch bạch huyết (3 vỉ x 10 viên)

Dopolys-S có thành phần chính Ginkgo biloba extract 7 mg, Heptaminol hydrochlorid 150 mg, Troxerutin 150 mg để điều trị triệu chứng suy tĩnh mạch bạch huyết: Nặng chân, vọp bẻ, đau nhức, hội chứng cẳng chân rung khi nằm, điều trị những dấu hiệu chức năng có liên quan đến cơn trĩ cấp.

Hình ảnh Thuốc Dopolys-S Domesco điều trị triệu chứng suy tĩnh mạch bạch huyết (3 vỉ x 10 viên)
Hình ảnh Thuốc Dopolys-S Domesco điều trị triệu chứng suy tĩnh mạch bạch huyết (3 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Dopolys-S Domesco điều trị triệu chứng suy tĩnh mạch bạch huyết (3 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Dopolys-S Domesco điều trị triệu chứng suy tĩnh mạch bạch huyết (3 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Dopolys-S Domesco điều trị triệu chứng suy tĩnh mạch bạch huyết (3 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Dopolys-S Domesco điều trị triệu chứng suy tĩnh mạch bạch huyết (3 vỉ x 10 viên)Hình ảnh Thuốc Dopolys-S Domesco điều trị triệu chứng suy tĩnh mạch bạch huyết (3 vỉ x 10 viên)

Thành phần Thuốc Dopolys-S

Thông tin thành phầnHàm lượng
Bạch quả14mg
Troxerutin300mg
Heptaminol300mg

Công dụng Thuốc Dopolys-S

Chỉ định

Thuốc Dopolys-S được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị triệu chứng suy tĩnh mạch bạch huyết: Nặng chân, vọp bẻ, đau nhức, hội chứng cẳng chân rung khi nằm. 
  • Điều trị những dấu hiệu chức năng có liên quan đến cơn trĩ cấp.

Dược lực học

Trợ tĩnh mạch và bảo vệ mạch máu (tăng trương lực tĩnh mạch và sức bền của mạch máu và giảm tính thấm) kèm theo tính ức chế tại chỗ đối với vài hóa chất trung gian gây đau (histamin, bradykinin, serotonin), men tiêu thể và gốc tự do gây viêm và thoái hóa sợi collagen.

Dược động học

Do các hoạt chất chính được phối hợp nên không nghiên cứu dược động học trên người.

Cách dùng Thuốc Dopolys-S

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Suy tĩnh mạch bạch huyết: 2 viên x 2 lần/ngày, trong các bữa ăn. 

Đối với trĩ, điều trị tấn công: 6 - 8 viên/ngày, trong 01 tuần vào các bữa ăn. 

Trong cơn trĩ cấp: Việc dùng thuốc này không thay thế được điều trị đặc hiệu cho các bệnh hậu môn khác. Nếu triệu chứng không thuyên giảm nhanh chóng, nên thực hiện khám trĩ và xem xét lại cách điều trị.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trường hợp lạm dụng thuốc quá độ (20 viên/lần/50 kg) cần theo dõi huyết áp và nhịp tim tại bệnh viện.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Thuốc Dopolys-S

Khi sử dụng thuốc Dopolys-S, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

  • Heptaminol có thể gây kích thích tim, tăng huyết áp.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Thuốc Dopolys-S

Ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng trực tiếp.

Lưu ý Thuốc Dopolys-S

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Dopolys-S chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh cường giáp. 
  • Phối hợp với IMAO. 
  • Cao huyết áp nặng.

Thận trọng khi sử dụng

Theo dõi huyết áp khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân cao huyết áp nặng.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Thí nghiệm trên động vật cho thấy không có tác dụng gây quái thai. Ở người, nghiên cứu trên phụ nữ có thai 3 tháng đầu còn chưa đầy đủ, do đó nguy cơ dùng thuốc chưa được kết luận. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn không ghi nhận trường hợp nào trẻ bị dị dạngdomẹ dùng thuốc trong 3 tháng đầu mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa xác định được thuốc có được tiết vào sữa hay không do đó không nên dùng trong giai đoạn cho con bú.

Tương tác thuốc

Không phối hợp với IMAO: Nguy cơ gây cao huyết áp do có Heptaminol.

Câu hỏi thường gặp Thuốc Dopolys-S

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đã kiểm duyệt nội dung bởi:

Đỗ Viết Chung

Dược sĩ Đại học Đỗ Viết Chung

Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, nhiều năm đảm nhiệm vị trí tư vấn dược phẩm và sức khỏe. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.