Siro uống Drenoxol Laboratorios điều trị bệnh đường hô hấp, viêm phế quản, hen phế quản (4 vỉ x 5 ống)

Siro uống Drenoxol là sản phẩm của Laboratorios Vitoria, S.A có thành phần chính là Ambroxol hydrochlorid có hiệu quả trong điều trị các bệnh cấp và mãn tính của đường hô hấp có liên quan đến sự tiết bất thường của phế quản và sự vận chuyển chất nhầy bị suy giảm, đặc biệt là viêm phế quản mãn, viêm phế quản dạng hen và hen phế quản.

Hình ảnh Siro uống Drenoxol Laboratorios điều trị bệnh đường hô hấp, viêm phế quản, hen phế quản (4 vỉ x 5 ống)

Thành phần Siro uống Drenoxol

Thông tin thành phầnHàm lượng
Ambroxol hydroclorid30mg

Công dụng Siro uống Drenoxol

Chỉ định

Siro uống Drenoxol chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Các bệnh cấp và mãn tính của đường hô hấp có liên quan đến sự tiết bất thường của phế quản và sự vận chuyển chất nhầy bị suy giảm, đặc biệt là viêm phế quản mãn, viêm phế quản dạng hen và hen phế quản.

Dược lực học

Ambroxol hydrochloride thuộc nhóm thuốc long đờm.

Mã ATC: R05CB06.

Ambroxol hydrochloride là một chất dẫn xuất của bromhexine, một chất tan đờm. Thuốc có tác dụng kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đờm nhầy khiến đờm bớt nhầy dính hơn.

Ambroxol hydrochloride giúp kích thích lông nhầy hoạt động và gia tăng khả năng làm sạch của lông nhầy, làm cho việc khạc đờm loãng trở nên dễ dàng hơn.

Dược động học

Ambroxol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương trong khoảng từ 1 đến 3 giờ.

Sinh khả dụng tuyệt đối giảm khoảng 1/3 sau khi uống, do bị chuyển hóa lần đầu qua gan. Ambroxol khuếch tán nhanh từ máu đến mô và đạt nồng độ cao nhất trong phổi. Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 85% và thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương từ 7 đến 12 giờ.

Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Các sản phẩm chuyển hóa của thuốc (ví dụ acid dibromoanthranilic và các chất liên hợp glucuronid) được đào thải chủ yếu qua thận (~ 90%). Dưới 10% thuốc được đào thải qua thận ở dạng không chuyển hóa.

Thuốc được thải trừ chậm qua đường thẩm tách hoặc tiểu tiện cưỡng bách vì ambroxol gắn mạnh với protein ở mô, thuốc có thể tích phân bổ lớn và thể tích tái phân bố từ mô vào máu ít.

Trong trường hợp suy gan nặng, sự bài tiết ambroxol giảm từ 20 đến 40%.

Ở những bệnh nhân suy thận nặng, thời gian bán thải các chất chuyển hóa của ambroxol kéo dài.

Ambroxol qua hàng rào máu não và nhau thai, thuốc cũng được tìm thấy trong sữa mẹ.

Cách dùng Siro uống Drenoxol

Cách dùng

Thuốc Drenoxol dạng siro dùng đường uống, không được dùng tiêm.

Liều dùng

Trẻ em

Liều dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi: Sử dụng theo chỉ định của bác sỹ. Chỉ nên sử dụng khi có sự giám sát y tế.

Liều dùng cho trẻ em 2- 5 tuổi: 5 ml/ lần (½ ống), x2 lần/ngày ( tương ứng với 30 mgAmbroxol hydroclorid/ngày).

Liều dùng cho trẻ em 5 – 12 tuổi: 5 ml/lần (½ ống), 2 – 3 lần/ngày (tương ứng với 30 – 45 mg Ambroxol hydroclorid/ngày).

Người lớn

Người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi:

  • Trong 2-3 ngày đầu: 10 ml/lần (1 ống), 3 lần/ngày (tương ứng với 90 mg ambroxol hydroclorid/ngày).
  • Sau đó: 10 ml/lần (1 ống), 2 lần/ngày (tương ứng với 60 mg Ambroxol hydroclorid/ngày)

Theo các hướng dẫn y tế, thời gian sử dụng thuốc cơ bản không bị giới hạn. Tuy nhiên, bệnh nhân không nên sử dụng mà không có sự tư vấn của bác sỹ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ Siro uống Drenoxol

Các tác dụng không mong muốn (ADR) khi dùng Siro uống Drenoxol mà bạn có thể gặp:

Thường gặp (ADR>1/100)

  • Tiêu hóa: Có thể có ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.

Ít gặp (1/1000<ADR<1/100)

  • Dị ứng, chủ yếu là phát ban.

Hiếm gặp (ADR<1/1000)

  • Miệng khô và tăng các transaminase.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Siro uống Drenoxol

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Lưu ý Siro uống Drenoxol

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Siro uống Drenoxol chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với ambroxol hoặc với bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
  • Bệnh nhân bị loét dạ dày, tá tràng tiến triển.

Thận trọng khi sử dụng

Cần rất thận trọng đề phòng trong các trường hợp sau:

  • Việc sử dụng một thuốc tiêu nhầy hay tan đờm có thể dẫn đến sự suy giảm tính nhầy và tăng sự tống xuất đờm qua hoạt động của lớp vi lông biểu mô đường hô hấp hoặc qua phản xạ ho. Trong trường hợp họ có đờm, nên làm tăng sự bài xuất đờm qua khạc đờm và ho.
  • Những chất tiêu nhầy có thể làm mất tác dụng bảo vệ của lớp niêm nhầy của dạ dày, vì vậy nên thận trọng khi dùng ambroxol cho những bệnh nhân bị loét dạ dày.
  • Nên thận trọng ở những bệnh nhân bị suyễn.

Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:

  • Những bệnh nhân hen và/hoặc bị bệnh hô hấp nặng và những bệnh nhân yếu sức, vì phản xạ ho yếu hơn nên có nguy cơ tắc nghẽn đường thở, đó là hậu quả của việc gia tăng lượng đờm được bài tiết và không thể tống xuất ra ngoài.
  • Những bệnh nhân mắc chứng khó tiêu nên dùng thuốc sau bữa ăn.
  • Những bệnh nhân nhạy cảm hơn, đặc biệt khi được khuyến cáo dùng liều cao, có thể sẽ bị tiêu chảy vì hoạt tính thẩm thấu của sorbitol.
  • Siro uống Drenoxol chúa sorbitol. Nếu bạn có vấn đề về việc dung nạp một ít loại đường nào đó nên hỏi ý kiến bác sỹ trước khi dùng thuốc này.
  • Bệnh nhân suy gan và/hoặc suy thận có thể giảm chuyển hóa và/hoặc thải trừ ambroxol dẫn đến tăng nồng độ thuốc trong máu. Vì vậy có thể cân nhắc việc giảm liều dùng thuốc ở những đối tượng này.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ trong thời kỳ mang thai có nên dùng thuốc Drenoxol?

Mặc dù các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây quái thai nhưng người ta cũng khuyến cáo không nên dùng Drenoxol trong ba tháng đầu của thai kỳ.

Tuân theo chỉ định từ bác sĩ. Chỉ nên dùng thuốc khi lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.

Phụ nữ cho con bú có nên dùng thuốc Drenoxol?

Ambroxol đi qua nhau thai và tiết vào sữa mẹ. Do còn thiếu các nghiên cứu về việc dùng ambroxol trong thai kỳ và trong thời kỳ cho con bú, do đó chỉ nên dùng Drenoxol sau khi thận trọng cân nhắc giữa những lợi ích của việc điều trị và những nguy cơ có thể xảy ra.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Người thường xuyên lái xe hay vận hành máy móc có nên dùng thuốc Drenoxol?

Ở nồng độ bình thường, Drenoxol không làm hạn chế đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.

Dùng ambroxol với một số kháng sinh (amoxicillin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) có thể dẫn đến tăng nồng độ kháng sinh trong mô phổi.

Không phối hợp ambroxol với một thuốc chống ho (ví dụ codein) hoặc một thuốc làm khô đờm (ví dụ: Atropin): Phối hợp không hợp lý

Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Câu hỏi thường gặp Siro uống Drenoxol

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.