Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Duckeys của Công ty Dược trung ương Mediplantex UMB, chứa dược chất chính là choline alfoscerate được dùng để hỗ trợ điều trị trong các trường hợp giảm hoạt động và vận động, giảm sự tập trung và sa sút trí tuệ do bệnh mạch máu não cấp, bệnh alzheimer, bệnh lú lẫn, giảm trí nhớ ở người già.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cholin alfoscerat | 400mg |
Thuốc Duckeys được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Choline alfoscerate hay alpha - glycerylphosphorylcholine (GPC) là một phospholipid đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng màng tế bào thần kinh.
Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy choline alfoscerate đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa cân bằng phospholipids và choline, làm tăng cường quá trình tổng hợp và giải phóng acetylcholine và bảo vệ toàn bộ màng tế bào thần kinh, giúp cải thiện chức năng nhận thức và chức năng vận động ở các tai biến mạch máu não giai đoạn cấp.
Tác dụng của choline alfoscerate lên tổn thương não do thiếu máu não là:
Tăng cường lượng acetylcholine ngoài tế bào.
Điều hòa cân bằng lượng phospholipids và choline trong tế bào.
Bảo vệ toàn bộ màng tế bào thần kinh.
Giúp phục hồi về hình thái và chức năng của màng tế bào thần kinh.
Chưa có thông tin.
Duckeys là thuốc dùng đường uống.
Liều khuyến cáo: Uống 1 viên/lần, ngày uống 2 - 3 lần, dùng trong 4 tuần.
Thời gian sử dụng có thể kéo dài tùy theo sự đáp ứng lâm sàng của bệnh hoặc theo chỉ dẫn của bác sỹ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có thông tin khi dùng quá liều và điều trị trong thời gian dài.
Chưa ghi nhận.
Khi sử dụng thuốc Duckeys, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hệ tiêu hóa: Ợ nóng.
Hệ thần kinh: Đau đầu, mất ngủ.
Da: Phát ban, nổi mẩn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Duckeys chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Chưa có ghi nhận ở liều khuyến cáo.
Không dùng người đang lái xe, vận hành máy móc.
Chống chỉ định.
Chống chỉ định.
Không dùng đồng thời với Scopolamine.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau