Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Emas được sản xuất bởi Công ty CP Dược phẩm Hà Nội, thuốc có thành phần chính là glycerin. Đây là thuốc dùng để điều trị giảm tạm thời các chứng nóng mắt, rát mắt do khô mắt gây ra, chứng khó chịu do mắt bị kích ứng khi tiếp xúc với gió, khói, bụi từ môi trường hoặc ánh sáng mặt trời. Làm trơn dịu mắt, bảo vệ mắt không bị kích ứng thêm. Làm giảm chứng mỏi mắt khi sử dụng máy vi tính.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Glycerin | 120mg |
Thuốc Emas được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Glycerin có khả năng dưỡng ẩm nhờ hấp thu nước. Glycerin có thuộc tính sẵn sàng hấp thụ độ ẩm, làm trơn và làm chậm bay hơi nước, do vậy đã được ứng dụng trong nhiều thuốc nhỏ mắt.
Glycerin dễ dàng hấp thu qua đường tiêu hóa và trải qua chuyển hoá chủ yếu ở gan. Một phần nhỏ không chuyển hoá được thải trừ qua nước tiểu.
Dùng nhỏ mắt.
Sử dụng cho người lớn và trẻ em từ 03 tuổi trở lên
Nhỏ 2 - 3 giọt vào mắt, 4 - 6 lần/ngày.
Sử dụng hàng ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều xảy ra.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chưa có báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Để nơi khô, nhiệt độ thấp hơn 300C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Emas chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Dung dịch đổi màu hoặc trở nên đục.
Tránh làm nhiễm bẩn đầu chai.
Vặn chặt nắp sau mỗi lần sử dụng.
Trường hợp mang kính sát tròng: Loại bỏ kính sát tròng trước khi sử dụng
Mang lại kính sát tròng sau khi sử dụng ít nhất 15 phút.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cần lưu ý đến khả năng đôi khi có thể gây nhoà mắt ngay sau khi nhỏ thuốc vào mắt.
An toàn để sử dụng trong thời kỳ mang thai.
An toàn để sử dụng trong thời kỳ cho con bú.
Chưa có báo cáo về tương tác của thuốc với các thuốc khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau