Thuốc Enervon United điều trị thiếu Vitamin C và B (30 viên)

Thuốc Enervon C 500Mg cung cấp các vitamin giúp tạo năng lượng tối ưu và tăng sức đề kháng của cơ thể. Vượt qua mệt mỏi trong những trường hợp gắng sức về tinh thần và thể chất, thời kỳ tăng trưởng nhanh, thời kỳ mang thai và cho con bú.

Hình ảnh Thuốc Enervon United điều trị thiếu Vitamin C và B (30 viên)

Thành phần Thuốc Enervon

Thông tin thành phầnHàm lượng
Vitamin C5mcg
Vitamin B150mg
Vitamin B220mg
Vitamin B65mg
Vitamin B520mg
Vitamin B350mg

Công dụng Thuốc Enervon

  • Tăng cường sinh lực của cơ thể trong các tình trạng suy nhược, gầy mòn, thiếu máu, mệt mỏi, chán ăn, suy sụp tinh thần, thời kỳ dưỡng bệnh, phụ nữ có thai, cho con bú, các bệnh nhân ăn kiêng hoặc mất cân đối trong chế độ điều trị hoặc do công tác.

  • Hỗ trợ điều trị trong các bệnh mạn tính, người cai nghiện, bệnh xơ vữa động mạch, các bệnh tuổi già.

  • Các tình trạng căng thẳng quá độ (stress), lo âu làm việc trí óc.

Cách dùng Thuốc Enervon

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Uống 1 viên mỗi ngày sau bữa ăn sáng. Đợt điều trị: 34 tuần. Người lớn & trẻ > 15 tuổi: 2-4 viên, ngày 3 lần.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì nếu quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Thuốc Enervon

  • Sử dụng liều cao Vitamin C có thể dẫn đến đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, tăng oxalat niệu và sỏi thận.

  • Liều nhỏ Vitamin B3 thường không độc. Dùng liều cao có thể xảy ra một số tác dụng phụ: buồn nôn, đỏ bừng mặt và cổ, ngứa, cảm giác bỏng rát, buốt hoặc đau nhói ở da.

  • Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Bảo quản Thuốc Enervon

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C

Lưu ý Thuốc Enervon

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. Trẻ em dưới 4 tuổi.

Tương tác thuốc

Chưa có báo cáo

Câu hỏi thường gặp Thuốc Enervon

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.