Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Enteric của Công ty cổ phần Dược phẩm 2/9 – Nadyphar, là thuốc nhóm thuốc đường tiêu hóa có thành phần hỗn hợp calci lactat và vi khuẩn lactic, nhôm hydroxyd, kaolin. Enteric là thuốc đường tiêu hóa, thường được dùng để điều trị viêm ruột cấp tính, mạn tính, các biến chứng tại ruột do dùng nhiều thuốc kháng sinh (ói mửa, tiêu chảy…). Thuốc Enteric được bào chế dưới dạng thuốc bột. Hộp 30 gói x 3 gam.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Kaolin | 150mg |
Nhôm hydroxyd | 300mg |
Hỗn hợp Calci lactat và vi khuẩn lactic | 900mg |
Thuốc Enteric được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Hỗn hợp Calci lactat và vi khuẩn lactic:
Gồm các chủng vi khuẩn được chọn lọc thích hợp với đường tiêu hóa con người: Lactobacillus Acidophilus, Lactobacillus Bulgaricus, Lactobacillus Casei… lên men trong môi trường lactose và glucose sinh ra acid lactic tạo nên một môi trường không thuận lợi cho sự phát triển của các vi khuẩn và nấm gây bệnh kể cả các vi khuẩn gây thối rửa.
Calci lactat là một dạng muối calci dùng được đường uống giúp phòng vào điều trị tình trạng thiếu calci trong máu.
Tình trạng này xảy ra có thể do chế độ ăn uống không hợp lí hoặc mắc một số bệnh lí như suy giảm chức năng tuyến cận giáp, thiếu acid clorhydric dịch vị dạ dày, tiêu chảy mạn tính, thiếu vitamin D, bệnh viêm ruột loét miệng (bệnh sprue),.. thậm chí là ở một số nhóm đối tượng đặc biệt như phụ nữ có thai, phụ nữ ở thời kì tiền mãn kinh hay người ăn chay thời gian dài.
Nhôm hydroxyd:
Nhôm hydroxyd dùng trong y học là một loại thuốc kim loại kháng acid (antacid). Nó phản ứng với acid HCl dư ở dịch dạ dày làm giảm độ acid dịch vị dẫn đến giảm tình trạng loét dạ dày – tá tràng, ợ chua, ợ nóng hay tình trạng trào ngược dạ dày - thực quản.
Làm dịu các triệu chứng do tăng acid dạ dày, giảm tình trạng loét dạ dày – tá tràng, ợ chua, ợ nóng hay tình trạng trào ngược dạ dày - thực quản.
Điều trị triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản.
Nhôm hydroxyd cũng có khả năng gắn vào nhóm phosphate có trong thức ăn làm ngăn cản sự hấp thu phosphate ở dạ dày và ruột giúp hỗ trợ điều trị tình trạng tăng phosphate huyết do suy thận
Kaolin (cao lanh):
Kaolin là chất có khả năng hấp phụ, khi sử dụng đường uống kaolin hấp phụ các chất độc và các chất khác từ đường tiêu hóa và làm tăng lượng phân thải ra, nên thường được sử dụng trong điều trị triệu chứng rối loạn dạ dày – ruột, tiêu chảy ở mức độ từ nhẹ đến nặng, tình trạng kiết lị và bệnh tả.
Ngoài ra kaolin còn kết hợp với pectin để giảm đau và sưng trong miệng do xạ trị.
Hấp thu:
Hỗ hợp calci lactat và vi khuẩn lactic: Tác động trên dạ dày – ruột bảo đảm trạng thái cân bằng vi khuẩn chí, ngăn ngừa sự phát triển những vi khuẩn có hại cho đường tiêu hóa. Calci lactat hòa tan được hấp thu từ ruột non.
Nhôm hydroxyd: Tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid hydrochloric dạ dày tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. Ở ruột non, nhôm clorid chuyển thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu.
Kaolin: Không hấp thu qua ruột.
Phân bố và chuyển hóa:
Không có thông tin.
Thải trừ:
Phần muối Al3+, Ca2+, Kaolin không tan được thải trừ qua thận.
Phần muối Al3+, Ca2+ hòa tan, hấp thu được thải trừ phần lớn qua thận.
Thuốc dùng để uống. Dùng thuốc đúng liều, đúng thời gian quy định. Không tự ý tăng hay giảm liều hoặc ngưng thuốc giữa chừng nếu như chưa được sự cho phép của chuyên gia.
Mở gói Enteric Nadyphar rồi hòa tan dạng bột sản phẩm với nước ấm rồi uống trực tiếp.
Pha bột sản phẩm Enteric Nadyphar với nước lọc/ nước đun sôi để nguội đến khi còn khoảng 35-40oC, không nên pha với các loại nước khác như sữa, nước trái cây vì có thể gây ra những tương tác làm giảm tác dụng / tăng độc tính của thuốc.
Trẻ em: Uống ½ gói, ngày 3 lần.
Người lớn: Uống 1 - 2 gói, ngày 3 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Khi dùng liều cao, kéo dài có thể gây giảm phosphate máu (liên quan đến nhôm hydroxyd).
Xử trí khi quá liều: Phải ngừng dùng thuốc, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Enteric, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Liên quan đến nhôm hydroxyd như:
Thường gặp, ADR >1/100
Chưa có báo cáo.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Chưa có báo cáo.
Không xác định tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm, tránh ánh sáng trực tiếp. Nhiệt độ bảo quản thích hộp từ 25 – 30 độ C. Đặt thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và thú nuôi trong nhà.
Không dùng thuốc có dấu hiện biến chất như: Màu sắc biến đổi, có mùi lạ, thuốc bị ẩm, mốc hoặc hết hạn sử dụng.
Thông tin chi tiết, liên hệ Công ty cổ phần Dược phẩm 2/9 - Nadyphar https://www.nadyphar.com.vn/
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Enteric chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trẻ nhỏ tuổi có nguy cơ nhiễm độc nhôm, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận.
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Bệnh nhân suy thận.
Cần thận trọng về tương tác thuốc.
Cần thận trọng ở người suy tim sung huyết, phù, xơ gan, mới chảy máu đường tiêu hóa, người cao tuổi.
Thuốc không gây ảnh hưởng cho người lái xe và vận hành máy móc
Dùng được cho phụ nữ có thai.
Dùng được cho phụ nữ cho con bú.
Vì thuốc có chứa nhôm hydroxyd có thể làm giảm sự hấp thu của tetracyclin, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopurinol, benzodiazepine, corticoid, penicilamin, phenothiazine, ranitidine, ketoconazole, itraconazol. Các thuốc này cần uống cách xa thuốc Enteric ít nhất 2 giờ.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau