Thuốc Epalrest 50mg SaoKim Pharma phòng và điều trị biến chứng đái tháo đường (2 vỉ x 14 viên)

Thuốc Epalrest 50mg được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Sao Kim chứa hoạt chất Epalrestat. Thuốc Epalrest dùng phòng ngừa và điều trị các biến chứng thần kinh do tiểu đường. Cải thiện triệu chứng chủ quan đi kèm các tổn thương thần kinh ngoại vi (cảm giác tê bì, đau buốt), rối loạn cảm giác rung.

Hình ảnh Thuốc Epalrest 50mg SaoKim Pharma phòng và điều trị biến chứng đái tháo đường (2 vỉ x 14 viên)
Hình ảnh Thuốc Epalrest 50mg SaoKim Pharma phòng và điều trị biến chứng đái tháo đường (2 vỉ x 14 viên)Hình ảnh Thuốc Epalrest 50mg SaoKim Pharma phòng và điều trị biến chứng đái tháo đường (2 vỉ x 14 viên)Hình ảnh Thuốc Epalrest 50mg SaoKim Pharma phòng và điều trị biến chứng đái tháo đường (2 vỉ x 14 viên)Hình ảnh Thuốc Epalrest 50mg SaoKim Pharma phòng và điều trị biến chứng đái tháo đường (2 vỉ x 14 viên)Hình ảnh Thuốc Epalrest 50mg SaoKim Pharma phòng và điều trị biến chứng đái tháo đường (2 vỉ x 14 viên)Hình ảnh Thuốc Epalrest 50mg SaoKim Pharma phòng và điều trị biến chứng đái tháo đường (2 vỉ x 14 viên)Hình ảnh Thuốc Epalrest 50mg SaoKim Pharma phòng và điều trị biến chứng đái tháo đường (2 vỉ x 14 viên)Hình ảnh Thuốc Epalrest 50mg SaoKim Pharma phòng và điều trị biến chứng đái tháo đường (2 vỉ x 14 viên)Hình ảnh Thuốc Epalrest 50mg SaoKim Pharma phòng và điều trị biến chứng đái tháo đường (2 vỉ x 14 viên)

Thành phần Thuốc Epalrest 50mg

Thông tin thành phầnHàm lượng
Epalrestat50mg

Công dụng Thuốc Epalrest 50mg

Chỉ định

Thuốc Epalrest 50mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Phòng ngừa và điều trị các biến chứng thần kinh do tiểu đường.
  • Cải thiện triệu chứng chủ quan đi kèm các tổn thương thần kinh ngoại vi (cảm giác tê bì, đau buốt), rối loạn cảm giác rung.

Dược lực học

Epalrestat là chất ức chế thuận nghịch, không cạnh tranh men khử aldose, một men tham gia vào tiến trình polypol. Trong điều kiện đường bình thường, hầu hết glucose tế bào được phosphoryl hóa thành glucose-6-phosphat bởi enzyme hexokinase. Khoảng 3% lượng glucose không phosphoryl hóa chuyển hóa theo tiến trình polyol thành sorbitol bởi men khử aldose với sự có mặt của nicotinamieadenosine dinucleoside phosphate (NADPH). Sorbitol sau đó được chuyển thành fructose bởi enzyme sorbitol dehydrogenase với sự tham gia đồng thời của dạng oxy hóa của nicotinamide adenine dinucleotide (NAD). Trong điều kiện đường cao, tiến trình polyol được gia tăng và chiếm tới trên 30% sản phẩm chuyển hóa glucose.

Các nghiên cứu cho thấy việc tăng cường hoạt tính tiến trình polyol gây nên một chuỗi mất cân bằng chuyển hóa có thể làm tăng các biến chứng vi mạch kéo dài do tiểu đường như bệnh lý thần kinh, mắt và thận, cũng như các biến chứng mạch máu lớn bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ.

Tình trạng tăng đường và tăng hoạt tính khử aldose gây ra quá trình tích lũy sorbitol và tăng tính thấm tế bào, gây thiếu myoinositol. Từ đó làm giảm hoạt tính sodium-potassium adenosine triphosphate và làm thay đổi chuyển hóa tế bào và cấu trúc màng. Sự mất cân bằng oxy hóa-khử xảy ra do tăng tỷ lệ NADPH:NAD+ có thể làm hoạt hóa protein kinase C và hình thành các gốc oxy hoạt tính và các sản phẩm sacarit hóa. Sự hoạt hóa protein kinase C gia tăng biểu hiện bề mặt của các phân tử gắn kết nội mạc, từ đó có thể gia tăng quá trình xơ vữa động mạch.

Việc ức chế men khử aldose có thể khắc phục các rối loạn chuyển hóa liên quan đến tiến trình polyol và bệnh học của các biến chứng do tiểu đường.

Dược động học

Theo các tài liệu hướng dẫn sử dụng được cấp phép cho epalrestat, nồng độ tối đa trong huyết tương là 3.9µg/ml đặt được sau khi uống liều 50mg sau khi ăn ở người khỏe mạnh, diện tích đường cong nồng độ - thời gian (AUC) là 6.4µg/hour/ml. Chuyển hóa của thuốc xảy ra ở gan theo các phản ứng pha 1 và pha 2.

Trong quá trình chuyển hóa pha 1, epalrestat được chuyển hóa bởi quá trình hydroxyl hóa thành 2 sản phẩm chuyển hóa là các hợp chất dạng monohydroxy và dihydroxy. Các enzyme tham gia vào quá trình chuyển hóa bởi các phản ứng trong pha 2 tạo ra các dạng liên kết glucuronide và sulfate. Epalrestat nguyên dạng không chuyển hóa được bài tiết vào nước tiểu cùng với dạng liên hợp sulfate của 2 sản phẩm chuyển hóa. Epalrestat có tỷ lệ liên kết protein cao là 90.1%. Chưa có nghiên cứu về dược động học của epalrestat tiến hành trên bệnh nhân suy gan hoặc thận, trên bệnh nhân tiểu đường hoặc bệnh nhân cao tuổi. Chưa có tương tác thuốc nào với epalrestat được báo cáo.

Cách dùng Thuốc Epalrest 50mg

Cách dùng

Thuốc Epalrest dùng đường uống.

Liều dùng

Liều thông thường với người lớn 50mg/lần, 3 lần/ngày, uống trước khi ăn.

Liều lượng có thể điều chỉnh tùy thuộc tình trạng bệnh tật, tuổi tác. Thời gian điều trị tối thiểu để đạt được hiệu quả của epalrestat là 12 tuần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không có tài liệu báo cáo.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ Thuốc Epalrest 50mg

Khi sử dụng thuốc Epalrest 50mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

  • Tiêu hóa: Rối loạn chức năng gan, buồn nôn, nôn, dạ dày khó chịu, tiêu chảy.

  • Toàn thân: Nổi ban ở da, tê bì, phù.

  • Thận: Rối loạn chức năng thận.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Thuốc Epalrest 50mg

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Lưu ý Thuốc Epalrest 50mg

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Epalrest 50mg chống chỉ định trong các trường hợp sau: Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Hiệu quả của thuốc chưa được thiết lập ở những bệnh nhân biến chứng thần kinh ngoại vi do tiểu đường không có khả năng hồi phục, do đó những bệnh nhân này cần được theo dõi trong quá trình sử dụng thuốc, có thể thay thế phương pháp điều trị khác thích hợp hơn nếu hiệu quả điều trị chưa được ghi nhận sau khi sử dụng thuốc trong 12 tuần.

Việc sử dụng epalrestat ở bệnh nhân suy gan hoặc thận chưa được đánh giá đầy đủ, tuy nhiên nồng độ men gan tăng có thể gia tăng nồng độ creatinin huyết thanh và ure huyết. Khi sử dụng thuốc nước tiểu có thể biến màu thành nâu vàng hoặc đỏ, tuy nhiên không gây ảnh hưởng tới sức khỏe.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có tài liệu báo cáo. 

Thời kỳ mang thai

Epalrest không nằm trong danh mục thuốc chống chỉ định cho phụ nữ mang thai, tuy nhiên cần cân nhắc sử dụng khi lợi ích điều trị vượt trội hơn nguy cơ rủi ro có thể xảy ra đối với thai do việc sử dụng thuốc. 

Thời kỳ cho con bú

Cần tránh sử dụng thuốc khi đang cho con bú. 

Tương tác thuốc

Chưa có tương tác thuốc được báo cáo.

Câu hỏi thường gặp Thuốc Epalrest 50mg

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đã kiểm duyệt nội dung bởi:

Trần Huỳnh Minh Nhật

Dược sĩ Đại học Trần Huỳnh Minh Nhật

Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.