Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Extra Deep Heat của Công ty TNHH ROHTO-MENTHOLATUM (VIỆT NAM), thành phần chính là methyl salicylate, ℓ-menthol. Extra Deep Heat có tác dụng kháng viêm và giảm đau tại chỗ. Extra Deep Heat được bào chế dạng kem thoa da, màu trắng, đồng nhất, mùi đặc trưng; đóng gói theo quy cách hộp 1 tuýp có trọng lượng 30 g; 65 g hoặc 100 g.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Methyl salicylate | 9mg |
L-menthol | 2.4mg |
Điều trị triệu chứng đau do các bệnh thấp khớp, viêm khớp, viêm mô sợi, đau lưng, đau cơ, đau khớp, cứng vai, mỏi cơ, bong gân.
Methyl salicylate: Thuộc nhóm giảm đau, kháng viêm không steroid, có tác dụng kháng viêm giống các salicylate khác. Methyl salicylate cho sức nóng mạnh, làm giãn các mạch gần kề mặt da, nhờ vậy các hoạt chất dễ dàng thấm qua da làm giảm ngay các cơn đau liên quan đến các bệnh thấp khớp, viêm khớp, viêm mô xơ, đau lưng, đau cơ, bong gân.
ℓ -Menthol: Là một alcohol terpene dạng vòng, có chức năng giảm đau nhẹ, kích thích thần kinh tiếp nhận lạnh và ức chế thần kinh tiếp nhận đau.
Hấp thu:
Thuốc được hấp thu qua da.
Chuyển hóa:
Tại gan, methyl salicylate nhanh chóng bị thủy phân thành acid salicylic.
Thải trừ:
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận ở dạng acid và glucuronide. Quá trình thải trừ phụ thuộc vào pH, với hơn 30% được thải trừ dưới dạng acid salicylic trong điều kiện kiềm và 2% trong điều kiện acid. Thời gian bán thải trong huyết tương của salicylates vào khoảng 2-3 tiếng. ℓ-Menthol được thải trừ trong nước tiểu và mật dưới dạng glucuronide.
Thoa lượng kem vừa đủ lên chỗ đau và xoa bóp kỹ cho đến khi kem thấm hết vào da.
Có thể thoa kem EXTRA DEEP HEAT nhiều lần trong ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Sử dụng quá liều có thể gây nóng rát và kích ứng vùng da thoa thuốc.
Khi xảy ra triệu chứng do dùng thuốc quá liều, rửa sạch vùng da tiếp xúc với thuốc bằng nước sạch. Thông báo cho bác sĩ nếu vẫn còn bị kích ứng.
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãng bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc theo chỉ dẫn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bỏ lỡ.
Thường gặp, ADR >1/100:
Chưa có báo cáo.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Chưa có báo cáo.
Không xác định tần suất:
Phản ứng tại chỗ: Dị ứng da.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Đậy nắp tuýp thuốc sau khi sử dụng.
Bảo quản nơi khô mát (dưới 30°C), tránh ánh nắng trực tiếp.
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Da bị chàm, nhiễm độc hay vết thương.
Chỉ dùng ngoài da. Không được uống.
Trẻ em dưới 2 tuổi dùng theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Tránh tiếp xúc với mắt, niêm mạc, vùng da bị trầy xước. Nếu xảy ra tình trạng trên, rửa kỹ với nước hay nước ấm. Nếu tình trạng trở nặng, đi khám bác sĩ ngay.
Đối với trẻ em, chỉ sử dụng dưới sự giám sát của người lớn.
Để bảo quản chất lượng và tránh sử dụng nhầm lẫn, không chuyền thuốc này qua một vật đựng khác.
Các trường hợp cần tham vấn bác sĩ hoặc dược sĩ:
Có tiền căn dị ứng với thuốc hay mỹ phẩm (vd: nổi mụn, rộp mẩn da, ngứa, nhiễm độc da,...).
Nếu sử dụng thuốc này mà bị nổi mụn, ngứa khó chịu (đau, nóng rát), rộp mẩn da hay tróc da như trong trường hợp ghẻ, ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ.
Đang trong quá trình trị liệu.
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi hoặc chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Chưa có ghi nhận về bất kỳ trường hợp ảnh hưởng nào tới phụ nữ mang thai.
Chưa có ghi nhận về bất kỳ trường hợp ảnh hưởng nào tới phụ nữ cho con bú cũng như thai nhi.
Các salicylate dùng tại chỗ có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu như warfarin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau