Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Ezinapc Ampharco 10X10 dạng viên nén bao phim có thành phần chính là Cetirizin Dihydroclorid được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Ampharco U.S.A. Ezinapc được chỉ định dùng điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng dai dẳng, chứng nổi mề đay mạn tính vô căn, viêm kết mạc dị ứng.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cetirizine | 10mg |
Chỉ định
Ezinapc được chỉ định dùng điều trị trong các trường hợp sau:
Dược lực học
Mã ATC: R06AX26
Cetirizin là thuốc kháng histamin mạnh có tác dụng chống dị ứng, nhưng không gây buồn ngủ ở liều dược lý.
Cetirizin có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H, và tác dụng đến các thụ thể khác là không đáng kể, do vậy hầu như không có tác dụng đối kháng Acetylcholin và không có tác dụng đối kháng Serotonin. Cetirizin ức chế giai đoạn “sớm” của phản ứng dị ứng qua trung gian histamin và cũng làm giảm sự di dời của các tế bào viêm và giảm giải phóng các chất trung gian ở giai đoạn “muộn” của phản ứng dị ứng.
Dược động học
Thuốc hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh đo trạng thái cân bằng ở mức 0,3 mcg/ml, đạt dược sau 1,0 + 0,5 giờ. Sinh khả dụng đường uống không thay đổi khi dùng thuốc cùng với thức ăn. Thể tích
phân bố biểu kiến là 0,50 lít/kg. Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương là 90 – 96%.
Khoảng 2/3 liều dùng được bài xuất dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán hủy trong huyết tương của cetirizin xấp xỉ 10 giờ. Cetirizin có động học tuyến tính ở khoảng liều 5-60 mg.
Thuốc vào sữa mẹ, nhưng hầu như không qua hàng rào máu não.
Cách dùng
Thuốc Ezinapc Ampharco được dùng đường uống, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Liều dùng Ezinapc Ampharco đối với người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên: uống 1 viên 10 mg x 1 lần/ ngày.
Liều dùng Ezinapc Ampharco đối với bệnh nhân suy gan: Liều cần giảm một nửa.
Liều dùng Ezinapc Ampharco đối với bệnh nhân suy thận: Liều hiệu chỉnh theo Clcr như bảng sau:
Chức năng thận
Clcr
(ml/phút)
Liều dùng
Bình thường
≥ 80
10 mg x 1 lần/ ngày
Suy thận nhẹ
50-79
10 mg x 1 lần/ ngày
Suy thận vừa
30-49
5 mg x 1 lần/ ngày
Suy thận nặng
< 30
5 mg cách 2 ngày 1 lần
Suy thận giai đoạn cuối hoặc phải thẩm tách
< 10
Chống chỉ định
Clcr: Hệ số thanh thải creatinin
Làm gì khi quá liều?
Triệu chứng của quá liều Ezinapc là: Ngủ gà ở người lớn, ở trẻ em có thể bị kích động.
Khi quá liều nghiêm trọng cần gây nôn và rửa dạ dày cùng với các phương pháp hỗ trợ. Đến nay, chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
Thẩm tách máu không có tác dụng trong điều trị quá liều Cetirizin.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên không dùng thuốc thì uống liều đó ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu như thời gian nhớ ra gần với liều tiếp theo. Không uống dồn thêm thuốc vào liều kế tiếp để bù liều đã quên.
Thường gặp (ADR > 1/100)
Hay gặp nhất là hiện tượng ngủ gà. Tỉ lệ gặp ADR phụ thuộc vào liều dùng.
Ngoài ra thuốc còn gây mệt mỏi, khô miệng, viêm họng, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn.
Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
Chán ăn hoặc tăng thèm ăn, bí tiểu, đỏ bừng, tăng tiết nước bọt.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000):
Thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu, hạ huyết áp nặng, choáng phản vệ, viêm gan, ứ mật, viêm cầu thận.
Thuốc cần được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.
Chống chỉ định
Chống chỉ định điều trị với Ezinapc trong các trường hợp sau:
Thận trọng khi sử dụng
Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ở một số người bệnh sử dụng cetirizin có hiện tượng ngủ gà, do vậy nên thận trọng khi lái xe, hoặc vận hành máy móc khi sử dụng cetirizin.
Thời kỳ mang thai
Tuy cetirizin không gây quái thai ở động vật, nhưng chưa có những nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai, cho nên không dùng thuốc khi có thai.
Thời kỳ cho con bú
Cetirizin bài tiết qua sữa, vì vậy tránh không cho con bú khi người mẹ dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời thuốc này với rượu hay các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác có thể làm tăng tác dụng của các thuốc này.
Độ thanh thải Cetirizin giảm nhẹ khi uống cùng 400mg Theophyllin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau