Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Flagentyl 500 mg của công ty TNHH Sanofi - Aventis Việt Nam chứa hoạt chất secnidazol là kháng sinh diệt vi khuẩn, diệt sinh vật đơn bào, thuộc nhóm nitro - 5 - imidazol. Flagentyl 500 mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim và đóng gói theo quy cách 1 hộp gồm 1 vỉ x 4 viên.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Secnidazole | 500mg |
Thuốc Flagentyl 500 mg chứa hoạt chất secnidazol, là thuốc kháng ký sinh trùng cụ thể là kháng các đơn bào bao gồm amip, giardia, trichomonas; được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Viêm niệu đạo, viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis.
Bệnh amib đường ruột.
Bệnh amib gan.
Bệnh do nhiễm Giardia.
Tính chất: Kháng sinh, diệt vi khuẩn, diệt sinh vật đơn bào, thuộc nhóm nitro - 5 - imidazol.
Secnidazol về mặt cấu trúc chung giống như nitro - 5 - imidazol, metronidazol được sử dụng phổ biến và tinidazol.
Những loại thuốc này có chung một phố hoạt động chống lại các vi sinh vật (vi khuẩn yếm khí và nguyên sinh động vật) và đặc biệt hiệu quả trong điều trị bệnh amib, bệnh do Giardia, nhiễm Trichomonas và viêm âm đạo do vi trùng. Cơ chế tác dụng là diệt khuẩn thông qua những chất chuyển hóa gây độc và sau đó phá hủy chuỗi ADN của vi khuẩn và nguyên sinh động vật.
Secnidazol được hấp thu nhanh sau khi uống.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 43,9 g/l 5 giờ sau khi uống 2 g secnidazol hoặc 30 mg/kg thể trọng ở trẻ em. Secnidazol là nitro - imidazol đầu tiên có tác dụng 3 ngày trên diệt sinh vật đơn bào chỉ với một liều duy nhất. Với thời gian bán hủy dài khoảng 17 - 29 giờ, secnidazol điều trị hiệu quả và giúp cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân do thời gian tác dụng ngắn với hiệu quả điều trị tốt.
Thuốc xuyên qua nhau thai, vào sữa mẹ. Với tỷ lệ gắn kết với huyết tương thấp (15%), sự phân bố của secnidazol nhanh khắp cơ thể, hệ thần kinh trung ương và niêm dịch, nồng độ thuốc ngoài mạch máu và trong mô tương tự nồng độ trong huyết tương. Thải trừ chậm, chủ yếu qua nước tiểu (50% liều dùng được thải trừ trong 120 giờ).
Thuốc Flagentyl 500 mg dùng đường uống.
Viêm niệu đạo và viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis
Người lớn: Uống một liều duy nhất 4 viên (tức là 2 g), uống vào trước bữa ăn. Điều trị đồng thời người có quan hệ tình dục với liều tương tự (2 g).
Bệnh amib đường ruột
Nhiễm amib cấp (với thể hoạt động Entamoeba histolytica):
Người lớn: Uống một liều duy nhất 4 viên (tức là 2 g), uống vào trước bữa ăn.
Trẻ em: 30 mg/kg/ngày, uống thành một liều duy nhất. Thời gian điều trị chỉ một ngày.
Nhiễm amib không có triệu chứng (với thể bào nang và thể minuta):
Bệnh amib gan
Người lớn: 3 viên/ngày (tức 1,5 g/ngày), uống 1 lần hoặc chia thành nhiều lần trong ngày vào trước bữa ăn, uống trong 5 ngày.
Trẻ em: 30 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia thành nhiều lần trong ngày vào trước bữa ăn, uống trong 5 ngày.
Lưu ý: Trong thời kỳ bệnh amip gan có mưng mủ, phải thực hiện dẫn lưu mủ từ các ổ áp xe cùng lúc với việc điều trị bằng secnidazol.
Bệnh do nhiễm Giardia
Người lớn: 4 viên (tương đương 2 g), uống 1 liều duy nhất.
Trẻ em: 30 mg/kg/ngày, một liều duy nhất.
Dạng dung dịch thuốc uống được khuyên dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều secnidazol, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể loại trừ secnidazol bằng cách gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt tính hay chất tăng tốc đi đại tiện. Kiểm soát co giật bằng diazepam và phenytoin.
Nếu quên uống một liều thuốc, hay uống liều này sàng sớm ngay khi nhớ ra; tuy nhiên, nếu đã gần tới lúc uống liều kế tiếp, thì bỏ qua liều đã quên này và uống liều kế tiếp theo toa thuốc đã định. Không uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Nếu cần thêm thông tin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Khi sử dụng thuốc Flagentyl 500 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn với nhiều mức độ thay đổi ở một số bệnh nhân (ADR).
Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, đau ở dạ dày), có vị kim loại ở miệng, viêm lưỡi, viêm miệng.
Hiếm gặp các phản ứng quá mẫn tức thì: Sốt, nổi hồng ban, nổi mề đay và phù vi mạch (sưng phồng mặt).
Hiếm gặp: Choáng váng, các rối loạn thần kinh về cảm giác và vận động.
Giảm bạch cầu vừa phải (lượng bạch cầu giảm bất thường), và hồi phục về bình thường sau khi ngừng dùng thuốc.
Hướng dẫn xử trí ADR
Nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào hãy báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ, kể cả những tác dụng chưa được liệt kê trong tờ hướng dẫn sử dụng này. Khi báo cáo tác dụng phụ, bạn sẽ giúp cung cấp thông tin về độ an toàn của thuốc này.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp, ở nhiệt độ không quá 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Flagentyl 500 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với các dẫn chất của imidazole hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trong thời gian cho con bú.
Dị ứng với bột mì (một tình trạng khác với hội chứng kém hấp thu gluten).
Không được uống rượu trong thời gian điều trị với secnidazol.
Không dùng thuốc này ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn máu.
Có thể sử dụng thuốc này ở những bệnh nhân không dung nạp chất gluten. Tinh bột lúa mì có thể chứa gluten, nhưng chỉ có số lượng rất nhỏ, và vì thế nên được xem là an toàn cho những người mắc hội chứng kém hấp thu gluten.
Rất hiếm gặp các trường hợp chóng mặt được báo cáo sau khi sử dụng các dẫn chất imidazole. Nên chú ý, đặc biệt khi lái xe và vận hành máy móc, với nguy cơ chóng mặt liên quan đến việc sử dụng thuốc này.
Hiện không có đủ dữ liệu lâm sàng liên quan để đánh giá tác động sinh quái thai hoặc độc tính cho thai của secnidazol khi sử dụng thuốc trong lúc mang thai. Do vậy, để đề phòng, tốt nhất là không dùng secnidazol trong lúc mang thai.
Không có sẵn dữ liệu liên quan đến việc bài tiết thuốc qua sữa mẹ. Tuy nhiên, việc bài tiết thuốc qua sữa mẹ được chứng minh với các dẫn chất imidazol khác, và các trường hợp bệnh nhiễm nấm Candida ở hậu môn hoặc ở miệng và chứng tiêu chảy ở những trẻ bú sữa mẹ của những người mẹ đang điều trị với các dẫn chất imidazol đã được mô tả.
Vì thế, cần phải theo dõi lâm sàng những trẻ bú mẹ, hoặc thậm chí ngừng cho bú mẹ trong thời gian điều trị thuốc này.
Các phối hợp không được dùng
Disulfiram: Rối loạn ảo giác thoáng qua cấp tính, ảo giác.
Alcol: Tác động chống lạm dụng chất (cảm giác nóng đỏ, nôn mửa, nhanh nhịp tim). Phải tránh uống rượu hoặc các thuốc có chứa alcol.
Các phối hợp phải thận trọng khi dùng
Thuốc chống đông đường uống (warfarin): Thuốc chống đông đường uống (warfarin) thời gian điều trị vì có khả năng làm giảm chuyển hóa warfarin tại gan, từ đó tăng nguy cơ chảy máu. Phải kiểm tra thời gian prothrombin và giám sát INR thường xuyên hơn. Phải điều chỉnh liều dùng của thuốc chống đông đường uống trong khi điều trị với secnidazol và đến 8 ngày sau khi ngưng điều trị thuốc này.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau