Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Flavital 500 là sản phẩm được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây, thuốc có thành phần chính là cao khô hỗn hợp các dược liệu: Thỏ ty tử, hà thủ ô đỏ, dây đau xương, đỗ trọng, cốt toái bổ, cúc bất tử, nấm sò khô. Thuốc có công năng chính là: Bổ gan thận, mạnh gân cốt, tráng dương, ích tinh, nuôi dưỡng khí huyết ở người cao tuổi. Thuốc Flavital 500 được bào chế dưới dạng viên nang cứng. Thuốc được đóng gói theo quy cách hộp 5 vỉ x 10 viên.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Thỏ ty tử | 25mg |
Hà thủ ô đỏ | 25mg |
Dây đau xương | 25mg |
Đỗ trọng | 25mg |
Cốt toái bổ | 25mg |
Cúc bất tử | 50mg |
Nấm sò khô | 500mg |
Thuốc Flavital 500 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bổ gan thận, mạnh gân cốt, tráng dương, ích tinh.
Nuôi dưỡng khí huyết ở người cao tuổi.
Chưa có thông tin.
Thuốc dùng đường uống. Uống vào lúc đói.
Uống ngày 4 viên, chia 2 lần sáng và tối.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Flavital 500, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Chưa có tài liệu báo cáo.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Flavital 500 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Phụ nữ có thai và người cho con bú.
Không nên ăn các thứ quá cay, nóng, sống, lạnh, khó tiêu trong thời gian dùng thuốc.
Chưa có báo cáo.
Chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Chống chỉ định cho người cho con bú.
Hiện nay chưa có tương tác nào xảy ra với các thuốc khác.
Thức ăn làm giảm khả năng hấp thụ của thuốc do vậy nên sử dụng thuốc trước hoặc sau bữa ăn vài giờ để tăng khả năng hấp thu của thuốc.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Nguyễn Thị Hồng Nhung
Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau