Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Gastropulgite 2,5G của công ty Beaufour Ipsen Industrie sản xuất và do công ty Ipsen Pharma giữ quyền tiếp thị, thành phần chính chứa attapulgite mormoiron hoạt hóa; gel nhôm hydroxide và magnesi carbonate sấy khô, là thuốc điều trị các triệu chứng đau do rối loạn thực quản - dạ dày - tá tràng và triệu chứng trong trào ngược dạ dày thực quản. Gastropulgite 2,5G được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống, hộp 30 gói.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Activated Attapulgite of Mormoiron | 2.5g |
Aluminum hydroxide and magnesium carbonate co-dried gel | 0.5g |
Thuốc Gastropulgite 2,5G được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị các triệu chứng đau do rối loạn thực quản - dạ dày - tá tràng.
Điều trỊ triệu chứng trong trào ngược dạ dày thực quản.
Phân loại dược lý: thuốc kháng acid. Thuốc bảo vệ dạ dày - thực quản.
Trong nghiên cứu in vitro của 1 đơn vị liều dựa vào phương pháp Vatier:
Cơ chế tác dụng: tác dụng kháng acid được phân chia như sau:
Khả năng bảo vệ theo lý thuyết:
Thuốc này không cản quang.
Thuốc không nhuộm màu phân, không ảnh hưởng sự vận chuyển của ruột.
Không được cung cấp.
Thuốc dùng đường uống. Dùng trước hay sau bữa ăn và khi có cơn đau.
Người lớn: 1 gói hòa trong nửa ly nước, uống khi có cơn đau hoặc sau bữa ăn trong trường hợp trào ngược dạ dày thực quản.
Thông thường khuyến cáo không dùng quá 6 gói một ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có trường hợp quá liều nào được ghi nhận.
Sử dụng lâu dài hoặc với liều cao có thể làm tăng nguy cơ táo bón và giảm phospho.
Ở bệnh nhân suy thận có nguy cơ tăng magnesi huyết.
Xử trí khi quá liều: thông báo cho Bác sĩ hoặc Dược sĩ của bạn.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Gastropulgite 2,5G, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Do sự có mặt của nhôm, nên khi dùng lâu dài hoặc với liều cao sẽ gây giảm phospho.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30oC.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên bao bì.
Nhà sản xuất: công ty Beaufour Ipsen Industrie.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Gastropulgite 2,5G chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy thận nặng.
Hẹp đường tiêu hóa.
Nên thận trọng với những bệnh nhân bị phình đại tràng do kém nhu động ruột và những bệnh nhân nằm liệt giường (nguy cơ bị u phân).
Ở bệnh nhân suy thận hoặc lọc máu mạn tính, nên xem xét lượng nhôm trong thuốc (nguy cơ bị bệnh não).
Không có thông tin.
Chưa có nghiên cứu về khả năng gây quái thai trên động vật.
Trong những nghiên cứu lâm sàng, với kinh nghiệm và sự kiểm soát chặt chẽ, cho thấy không có tác động gây dị tật hay độc tính cho bào thai của các thuôc kháng acid. Do đó các thuốc kháng acid có thể được sử dụng trong thai kỳ nếu cần thiết.
Không có thông tin.
Gastropulgite co thể làm tăng nguy cơ quá liều của quinidin khi dùng chung do làm tăng nồng độ của dẫn xuất quinidin trong huyết tương.
Làm tăng độ thanh thải qua thận của salicylat bằng cách kiềm hóa nước tiểu.
Các thuốc kháng acid (muối nhôm, muối calci, muối magnesi) có tương tác làm giảm hấp thu qua đường tiêu hóa của một số thuốc dùng đường uống khác.
Nếu có thể, nên dùng thuốc này trước hoặc sau ít nhất 2 giờ với các thuốc sau:
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau