Dung dịch tiêm Gliatilin Italfarmaco điều trị đột quỵ, sa sút trí tuệ (5 ống x 4ml)
Gliatilin 1000mg/4ml là sản phẩm của Italfarmaco SPA (Italy) có thành phần chính Choline Alfoscerate dùng điều trị đột quỵ, sa sút trí tuệ trong một số trường hợp.

Thành phần Dung dịch tiêm Gliatilin
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Choline alfoscerate | 1000mg |
Công dụng Dung dịch tiêm Gliatilin
Chỉ định
Gliatilin 1000mg/4ml chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Đột quị:
- Đột qui trong cơn cấp.
- Phục hồi chức năng sau đột quị
Chấn thương sọ não:
- Chấn thương sọ não trong con cấp.
- Phục hồi chức năng sau chấn thương sọ não và sau phẫu thuật thần kinh.
Sa sút trí tuệ:
- Suy giảm trí nhớ, thờ ơ mất định hướng.
- Thiểu năng não bộ, hoa mắt, nhức đầu, chóng mặt.
- Giảm hoạt động và vận động, giảm sút sự tập trung.
Do:
- Bệnh mạch máu não.
- Bệnh Alzheimer.
- Bệnh lú lẫn, giảm trí nhớ người già kiểu Alzheimer.
Dược lực học
Gliatilin tăng cường quá trình tổng hợp Acetylcholine và phospholipids của màng nơron thần kinh. Phòng ngừa các biến đổi thần kinh, nâng cao khả năng nhận biết và trí nhớ, phục hồi chức năng thần kinh do các tổn thương não có liên quan đến tuổi tác, đột qui, bệnh mạch máu mãn tính, sau chấn thương sọ não, tai biến não.
Các nghiên cứu và thực tế lâm sàng cho thấy Gliatilin:
- Tác động dẫn truyền thần kinh hệ Cholinergic.
- Tác động điều chỉnh lại dẫn truyền Synạp thần kinh từ đó cải thiện được hành vi và khả năng học tập.
- Tác động trên tính mềm mại của nơron thần kinh.
- Tác động trên chức năng nhận cảm thần kinh.
Dược động học
Gliatilin hấp thu tốt qua cả đường uống (88%).
Dễ dàng vượt qua hàng rào máu não.
Các kết quả dược lý lâm sàng đã chứng minh rằng Gliatilin có tác động tích cực trên MNESIC và các chức năng nhận thức cũng như các tác động trên các biểu hiện hành vi bị suy giảm do hội chứng bị teo não…Các thực nghiệm cho thấy không gặp các triệu chứng hay thấy dấu hiệu nhiễm độc ở máu và nước tiểu. Gliatilin không gây đột biến gen và không ảnh hưởng đến thai sản ở động vật.
Cách dùng Dung dịch tiêm Gliatilin
Cách dùng
Gliatilin 1000mg/4ml tuân theo chỉ định bác sĩ, có thể dùng uống hoặc tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch.
Liều dùng
Liều khuyến cáo trong trường hợp tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm: 1 ống đến 2 ống mỗi ngày, dùng trong 4 tuần.
Liều khuyến cáo trong trường hợp dùng đường uống 2-3 lần/ngày, mỗi lần 1 viên, dùng trong 4 tuần.
Có thể kéo dài thời gian điều trị tuỳ theo sự đáp ứng lâm sàng của người bệnh hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ Dung dịch tiêm Gliatilin
Chưa có dữ liệu về tác dụng phụ của thuốc.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản Dung dịch tiêm Gliatilin
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Lưu ý Dung dịch tiêm Gliatilin
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Gliatilin 1000mg/4ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Các trường hợp mẫn cảm với các thành phần của thuốc (chưa có thông báo trên lâm sàng).
- Phụ nữ có thai.
Thận trọng khi sử dụng
Chưa có dữ liệu.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Câu hỏi thường gặp Dung dịch tiêm Gliatilin
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau