Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Glucose Kabi 30% Bidiphar 50 ống x 5ml của Công ty Công ty cổ phần Fresenius Kabi Bidiphar, thành phần chính glucose khan, thuốc dùng điều trị khẩn cấp các trường hợp hạ đường huyết nặng và điều trị thiếu hụt hydrat carbon. Dung dịch tiêm, dung dịch đựng trong ống thủy tinh 5 ml, hàn kín.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Glucose | 1.5 |
Thuốc được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị khẩn cấp các trường hợp hạ đường huyết nặng.
Điều trị thiếu hụt hydrat carbon.
Glucose là đường đơn 6 carbon, dùng tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt glucose và dịch. Dung dịch tiêm glucose thường được dùng để cung cấp năng lượng cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải đề phòng và điều trị mất nước do tiêu chảy cấp. Glucose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ glucose huyết và làm chất vận chuyển các thuốc khác. Dung dịch glucose 30% ưu trương thường được dùng để cung cấp hydrat carbon.
Glucose chuyển hóa thành carbon dioxyd và nước, đồng thời giải phóng ra năng lượng.
Tiêm tĩnh mạch ngoại vi chậm từ 5ml - 20ml/lần theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Liều dùng tùy thuộc vào lứa tuổi, cân nặng, tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân. Phải theo dõi chặt chẽ glucose huyết của người bệnh.
Liều glucose tối đa khuyên dùng là 0,5 g glucose/kg thể trọng/giờ (tương ứng 1,7m/kg thể trọng/giờ).
Lưu ý: Dung dịch ưu trương phải được tiêm rất chậm.
Các phòng ngừa khi dùng thuốc
Chỉ sử dụng 1 lần, loại bỏ phần thừa sau khi sử dụng.
Các dạng thuốc tiêm nên được kiểm tra cảm quan về các tiểu phân và sự đổi màu trước khi tiêm, kiểm tra tính nguyên vẹn của bao bì, chỉ sử dụng nếu dung dịch trong, không có các tiểu phân nhìn thấy, bao bì không hư hỏng.
Việc bổ sung chất điện giải nên theo nhu cầu lâm sàng của từng bệnh nhân.
Kiểm soát
Việc điều trị nên được thực hiện dưới sự giám sát thường xuyên và cẩn thận. Các thông số lâm sàng và sinh học, đặc biệt nồng độ glucose huyết, cân bằng dịch và điện giải nên được theo dõi thường xuyên và trong suốt quá trình điều trị.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Biểu hiện
Tăng glucose huyết, glucose niệu, lợi tiểu thẩm thấu (do tăng đường huyết), rối loạn cân bằng dịch, điện giải.
Xử trí
Giảm liều glucose, tiêm insulin, điều chỉnh cân bằng nước và điện giải, kiểm soát chặt chẽ các thông số.
Khi một lần quên không dùng thuốc, nên tham vấn ý kiến của bác sĩ.
Khi sử dụng thuốc Glucose Kabi 30% Bidiphar 50 Ống X 5Ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp bất cứ tác dụng không mong muốn nào của thuốc, cần tham vấn bác sĩ, dược sĩ.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Glucose Kabi 30% Bidiphar 50 ống x 5ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người bệnh không dung nạp được glucose.
Mất nước nhược trương nếu chưa bù đủ các chất điện giải.
Mê sảng rượu kèm mất nước, ngộ độc rượu cấp.
Tuyệt đối không dùng cho người bệnh sau cơn tai biến mạch máu não.
Ứ nước.
Hạ kali huyết.
Hôn mê tăng thẩm thấu.
Nhiễm toan.
Vô niệu.
Bị chảy máu trong sọ hoặc trong tủy sống.
Không được tiêm dung dịch glucose ưu trương cho người bệnh bị mất nước vì tình trạng bị mất nước sẽ nặng thêm do bị lợi niệu thẩm thấu.
Pha loãng và các tác động khác lên điện giải trong huyết thanh:
Tùy thuộc vào các yếu tố: Thể tích tiêm, tốc độ tiêm, tình trạng lâm sàng, khả năng chuyển hóa glucose của bệnh nhân, tiêm tĩnh mạch glucose có thể gây ra:
Tăng áp lực thẩm thấu, lợi niệu thẩm thấu, mất nước.
Giảm áp lực thẩm thấu.
Rối loạn điện giải như: Hạ natri huyết, hạ kali huyết, hạ phosphat huyết, hạ magnesi huyết.
Ứ nước, tăng thể tích tuần hoàn, tình trạng tắc nghẽn bao gồm tắc nghẽn phổi, phù nề.
Các tác động trên là kết quả của việc truyền các dung dịch không chứa chất điện giải, bao gồm cả truyền dung dịch glucose.
Hạ natri huyết có thể phát triển thành bệnh não cấp tính đặc trưng bởi đau đầu, buồn nôn, co giật, hôn mê, phù não và tử vong.
Trẻ em, người già, phụ nữ, bệnh nhân sau phẫu thuật, bệnh nhân bị thiếu oxy huyết, bệnh nhân có bệnh trên hệ thống thần kinh trung ương, bệnh nhân bị chứng khát tâm lý có nguy cơ đặc biệt đối với các biến chứng này.
Đánh giá lâm sàng và xét nghiệm định kỳ là cần thiết để kiểm soát các thay đổi về cân bằng dịch, nồng độ điện giải, acid-base bất cứ khi nào điều kiện của bệnh nhân hoặc quá trình điều trị đảm bảo cho việc thực hiện đánh giá đó.
Nên thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ rối loạn nước và điện giải có thể bị trầm trọng thêm do tăng tải lượng nước tự do, tăng glucose huyết, có thể được yêu cầu dùng insulin.
Tăng đường huyết:
Tiêm tĩnh mạch glucose phải thận trọng ở các bệnh nhân sau:
Suy yếu khả năng dung nạp glucose (bệnh nhân bị suy thận, tiểu đường, nhiễm khuẩn huyết, chấn thương, sốc).
Suy dinh dưỡng nặng (do nguy cơ gây hội chứng nuôi ăn lại).
Thiếu hụt thiamin như ở bệnh nhân nghiện rượu mạn tính (nguy cơ nhiễm toan lactic nặng do suy yếu oxy hóa pyruvat).
Bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu cục bộ, chấn thương sọ não nghiêm trọng.
Tránh tiêm trong vòng 24 giờ đầu tiên sau chấn thương đầu. Giám sát đường huyết chặt chẽ do tăng đường huyết sớm có liên quan đến đáp ứng kém ở bệnh nhân bị chấn thương sọ não nghiêm trọng.
Trẻ sơ sinh.
Tác động lên việc tiết insulin:
Tiêm tĩnh mạch kéo dài glucose và tăng đường huyết liên quan có thể gây giảm tiết insulin được kích thích bởi glucose.
Phản ứng quá mẫn:
Phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ đã được báo cáo. Tiêm dung dịch glucose nên thận trọng ở bệnh nhân có dị ứng với ngô và các sản phẩm từ ngô. Phải dừng tiêm ngay lập tức nếu có bất kỳ triệu chứng nào của phản ứng quá mẫn. Điều trị thích hợp theo triệu chứng lâm sàng.
Hội chứng nuôi ăn lại:
Việc nuôi ăn lại ở các bệnh nhân bị suy dinh dưỡng nặng có thể dẫn đến hội chứng nuôi ăn lại được đặc trưng bởi sự thay đổi của kali, phospho, magnesi trong tế bào do bệnh nhân trở nên đồng hóa. Thiếu hụt thiamin và ứ dịch cũng có thể xảy ra. Cần theo dõi cẩn thận và tăng từ từ liều dinh dưỡng trong khi tránh cho ăn quá nhiều có thể ngăn ngừa các biến chứng.
Rối loạn gan:
Rối loạn gan mật gồm ứ mật, gan nhiễm mỡ, xơ hóa và xơ gan, có thể dẫn đến suy gan, viêm túi mật, sỏi mật đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân sử dụng dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch. Nguyên nhân của rối loạn này là do nhiều yếu tố và khác nhau giữa các bệnh nhân. Bệnh nhân xuất hiện các thông số xét nghiệm bất thường hoặc các dấu hiệu khác của bệnh gan cần được đánh giá ban đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm về các bệnh gan để xác định khả năng gây bệnh và yếu tố góp phần và từ đó đưa ra các can thiệp điều trị, phòng ngừa hợp lý.
Nhiễm khuẩn ống thông và nhiễm khuẩn huyết:
Nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn huyết có thể xảy ra do sử dụng ống thông tĩnh mạch để tiêm truyền các sản phẩm tiêm truyền tĩnh mạch, sự bảo dưỡng kém ống thông hoặc do sử dụng các dung dịch đã bị nhiễm khuẩn.
Sự ức chế miễn dịch và các yếu tố khác như tăng đường huyết, suy dinh dưỡng và/hoặc trạng thái bệnh lý có thể khiến bệnh nhân bị biến chứng nhiễm khuẩn.
Cẩn thận với các triệu chứng và thông số xét nghiệm như sốt, ớn, lạnh, tăng bạch cầu, biến chứng kỹ thuật với các thiết bị dùng trong điều trị, tăng đường huyết có thể giúp phát hiện sớm bệnh nhiễm khuẩn huyết.
Có thể giảm thiểu các biến chứng nhiễm khuẩn với sự chú trọng đến kỹ thuật vô trùng tại vị trí đặt ống thông, bảo trì tốt, kỹ thuật vô trùng khi sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng.
Kết tủa:
Kết tủa mạch máu phổi đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng dinh dưỡng đường tĩnh mạch. Một số trường hợp tử vong đã xảy ra.
Cần định kỳ kiểm tra dung dịch, bộ dây truyền dịch, ống thông và khả năng kết tủa.
Nếu có dấu hiệu suy hô hấp xảy ra, phải dừng tiêm truyền và làm đánh giá hợp lý.
Không tiêm truyền dung dịch glucose cùng với máu qua một bộ dây truyền vì có thể gây tan huyết và tắc nghẽn.
Bệnh nhân nhi:
Tốc độ tiêm truyền và thể tích tiêm truyền phụ thuộc vào tuổi tác, cân nặng, tình trạng lâm sàng, khả năng chuyển hóa của bệnh nhân, điều trị đồng thời và cần được quyết định bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong sử dụng liệu pháp dịch truyền cho bệnh nhân nhi.
Để tránh khả năng gây tử vong khi tiêm truyền dịch cho trẻ sơ sinh, cần đặc biệt thận trọng đến phương pháp tiêm truyền, Khi sử dụng bơm tiêm để truyền dịch hoặc thuốc cho trẻ sơ sinh, không được kết nối túi dịch với ống tiêm.
Khi sử dụng bơm truyền dịch, tất cả các kẹp trên bộ dây truyền dịch phải được khóa trước khi tháo bỏ bộ dây truyền dịch khỏi bơm truyền hoặc tắt bơm truyền dịch. Điều này được yêu cầu bất kể là thiết bị đó có chức năng khóa dòng chảy hay không.
Phải theo dõi thường xuyên bộ dây truyền dịch và bơm truyền dịch.
Các vấn đề liên quan đến đường huyết ở bệnh nhân nhi:
Trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non có cân nặng thấp có nguy cơ xảy ra tăng hoặc hạ đường huyết, do đó cần theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình sử dụng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch glucose để đảm bảo đường huyết thích hợp, tránh tác dụng phụ tiềm tàng về lâu dài.
Hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh có thể gây ra các cơn co giật kéo dài, tình trạng hôn mê và tổn thương não. Tăng đường huyết có liên quan đến xuất huyết não, nhiễm khuẩn do vi khuẩn và nấm ở giai đoạn muộn, bệnh võng mạc do sinh non, viêm ruột hoại tử, loạn sản phế quản phổi, kéo dài thời gian nằm viện và tử vong.
Các vấn đề liên quan đến hạ natri máu ở bệnh nhân nhi:
Trẻ em (bao gồm cả trẻ sơ sinh và trẻ lớn hơn) có nguy cơ hạ natri huyết giảm thẩm thấu cũng như bệnh não do hạ natri huyết.
Cần kiểm soát chặt chẽ nồng độ điện giải trong huyết tương.
Phục hồi nhanh chóng việc hạ natri huyết giảm thẩm thấu gây ra nguy hiểm tiềm tàng (vì có nguy cơ bị biến chứng thần kinh nghiêm trọng).
Sử dụng trong lão khoa:
Khi lựa chọn dung dịch tiêm truyền, tốc độ tiêm truyền, thể tích tiêm truyền cho bệnh nhân lão khoa cần xem xét đến khả năng bị các bệnh như suy tim, suy gan, suy thận, các bệnh khác và các thuốc điều trị đồng thời.
Không ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy.
Dùng được cho phụ nữ có thai, tuy nhiên cần thận trọng ở giai đoạn chuyển dạ. Tiêm truyền glucose trong giai đoạn chuyển dạ có thể dẫn đến sản xuất insulin ở thai nhi, có liên quan đến nguy cơ tăng đường huyết và nhiễm toan chuyển hóa ở thai nhi cũng như phản ứng hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh.
Dùng được cho phụ nữ cho con bú.
Cần tính toán đến ảnh hưởng của dung dịch glucose lên đường huyết và cân bằng nước, điện giải khi sử dụng cho những bệnh nhân đang điều trị các thuốc khác mà có tác dụng kiểm soát đường huyết, cân bằng dịch, điện giải.
Tương kỵ:
Trước khi pha thêm bất kỳ một thuốc gì vào dung dịch glucose để truyền phải kiểm tra xem có phù hợp không.
Dung dịch chứa glucose và có pH < 6 có thể gây kết tủa indomethacin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau