Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Gumitic có chứa acid alpha lipoic để điều trị các rối loạn cảm giác do bệnh viêm đa dây thần kinh đái tháo đường. Viên nang mềm 16, màu vàng, bên trong chứa dịch thuốc màu vàng.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acid alpha lipoic | 200mg |
Thuốc Gumitic được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị các rối loạn cảm giác do bệnh viêm đa dây thần kinh đái tháo đường.
Chưa có báo cáo.
Chưa có báo cáo.
Uống nguyên viên với một lượng nước đủ lúc bụng đói. Khoảng 30 phút trước khi ăn.
Nên uống thuốc đều đặn và duy trì.
Người lớn: Uống 3 viên/lần x 1 lần/ngày hoặc 1 viên/lần x 2 - 3 lần/ngày.
Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều.
Người bị suy gan: Uống theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp nghi ngờ có sự nhiễm độc nặng do Gumitic (như dùng liều > 6 g (30 viên gumitic) ở người lớn và > 50 mg/kg cân nặng ở trẻ em) lập tức đưa bệnh nhân đến cơ quan y tế có đủ các điều kiện cấp cứu cơ bản các trường hợp nhiễm độc (bao gồm gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt tính).
Điều trị cơn động kinh tổng quát, nhiễm acid lactic và những hậu quả nguy hiểm đến tính mạng khác của nhiễm độc cần được thực hiện với các nguyên tắc chăm sóc hỗ trợ hiện đại và cần điều trị triệu chứng. Lợi ích của thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc hoặc các phương pháp lọc để loại trừ acid alpha lipoic đều không cho kết quả chắc chắn.
Trong trường hợp quá liều, buồn nôn, nôn và đau đầu có thể xảy ra. Sau khi cố ý hay vô ý uống lượng lớn từ 10 - 40 g acid alpha lipoic kèm với rượu, tình trạng nhiễm độc nặng và đôi khi gây chết đã được báo cáo. Dấu hiệu nhiễm độc lâm sàng có thể biểu lộ đầu tiên ở sự rối loạn tâm thần vận động hay rối loạn ý thức, và điển hình phát triển những cơn động kinh tổng quát và nhiễm acid lactic. Thêm vào đó, giảm glucose huyết, sốc, huỷ cơ, tan huyết, huyết khối thành mạch rải rác (DIC), suy yếu tuỷ xương và suy đa cơ quan đã được miêu tả như là hậu quả của việc dùng liều cao acid alpha lipoic.
Nếu bạn một lần quên thuốc, uống ngay khi nhớ ra (uống 30 phút trước hoặc 2 giờ sau khi ăn). Không uống gấp đôi liều và ngày hôm sau lại uống thời điểm như cũ.
Khi sử dụng thuốc Gumitic bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tần số xuất hiện ADR: Rất phổ biến (ADR > 1/10), thường gặp (1/10 > ADR > 1/100), Ít gặp (1/100 > ADR > 1/1000), Hiếm gặp (1/1000 > ADR > 1/10000), Rất hiếm gặp (1/10000 > ADR), không xác định (từ các dữ liệu có sẵn không thể xác định).
Các triệu chứng trên tiêu hoá:
Hệ thống miễn dịch:
Rất hiếm: Phản ứng dị ứng như là phát ban, mày đay và ngứa.
Không xác định: Hội chứng tự miễn Insulin (IAS).
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng:
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Cần phải chuyển đến cơ sở y tế được trợ giúp nếu bạn có dấu hiệu của phản ứng dị ứng như phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Ngừng dùng Gumitic và gọi bác sĩ ngay nếu bị: Hạ đường huyết, nhức đầu, đói, yếu, đổ mồ hôi, nhầm lẫn, khó chịu, chóng mặt, nhịp tim nhanh, hoặc cảm thấy bồn chồn, hoặc là cảm giác choáng váng.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Không sử dụng thuốc này sau khi hết hạn sử dụng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Gumitic chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
Dưới 18 tuổi.
Sử dụng Gumitic có thể gây hội chứng tự miễn Insulin (IAS) ở những bệnh nhân nhạy cảm kiểu gen của bạch cầu kháng nguyên. Chủ yếu xảy ra với bệnh nhân Nhật Bản và Hàn Quốc.
Thuốc có chứa Sorbitol: Nếu bạn có vấn đề di truyền hiếm gặp về dung nạp fructose không được dùng thuốc này.
Thuốc có chứa dầu đậu nành có thể gây phản ứng dị ứng bao gồm sốc phản vệ ở những người dị ứng với đậu nành. Nguy cơ xảy ra phản ứng dị ứng với các chế phẩm từ đậu nành ở những bệnh nhân có cơ địa dị ứng với đậu nành cao hơn so với người bình thường. Nếu bạn dị ứng với đậu hoặc lạc thì không được dùng thuốc này.
Khi nào cần tham vấn bác sĩ, dược sĩ:
Khi bạn dùng thuốc mà bệnh không cải thiện hoặc bị xấu đi.
Khi gặp phải tác dụng không mong muốn.
Khi có thai hoặc cho con bú.
Khi bạn muốn ngừng thuốc.
Khi bạn bị suy gan, thận.
Khi bạn có 1 bệnh mắc kèm.
Không ảnh hưởng.
Phải sử dụng thận trọng dưới sự theo dõi và tư vấn của bác sĩ.
Phải sử dụng thận trọng dưới sự theo dõi và tư vấn của bác sĩ.
Các thuốc điều trị đái tháo đường do có khả năng gây hạ đường huyết. Cần phải có sự theo dõi và chỉ dẫn của bác sĩ khi dùng kết hợp Gumitic với các thuốc này.
Các hợp chất kim loại (như sắt, magnesi, các sản phẩm sữa có chứa calci). Nếu Gumitic được sử dụng hàng ngày 30 phút trước khi ăn sáng thì các sản phẩm chứa sắt, magnesi có thể dùng vào buổi trưa hoặc chiều.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau