Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Hasanclar 500 mg do Công ty TNHH Hasan - Dermapharm sản xuất. Thuốc dùng để điều trị các bệnh nhiễm do vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới; nhiễm trùng da và mô mềm mức độ nhẹ đến vừa; viêm loét dạ dày-tá tràng do nhiễm _H. pylori._ Quy cách đóng gói gồm 4 vỉ x 7 viên nén bao phim chứa Clarithromycin 500 mg.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clarithromycin | 500mg |
Thuốc Hasanclar 500 mg được chỉ định thay thế cho penicillin ở người bị dị ứng với penicillin trong các trường hợp nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa (do các chủng vi khuẩn nhạy cảm) như:
Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: Viêm phế quản mãn có đợt cấp, viêm phổi cộng đồng.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên: Viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan, viêm tai giữa.
Nhiễm trùng da và mô mềm.
Nhiễm khuẩn cơ hội trên bệnh nhân nhiễm HIV do nhiễm Mycobacterium avium hay M. aviumcomplex (MAC).
Viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae và Legionella, bệnh bạch hầu và giai đoạn đầu của ho gà.
Dùng phối hợp với thuốc ức chế bơm proton (như omeprazol) hoặc một thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 hoặc đôi khi một thuốc kháng khuẩn khác để điều trị nhiễm Helicobacter pylori trong bệnh viêm loét dạ dày tá tràng đang tiến triển.
Clarithromycin là kháng sinh macrolid bán tổng hợp. Clarithromycin thường có tác dụng kìm khuẩn, có thể có tác dụng diệt khuẩn ở liều cao hoặc đối với những chủng rất nhạy cảm. Clarithromycin ức chế sự tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom.
Clarithromycin có tác dụng mạnh hơn erythromycin một chút đối với Moraxella (Branhamella) catarrhalis và Legionella spp. Tác dụng rất mạnh đối với Chiamydia spp, Ureaplasma urealylicum và hơn hẳn các macrolid khác đối với Mycobacterium avium nội bào. Clarithromycin cũng có tác dụng với M. leprae. Trong một vài tài liệu có nói đến tác dụng ứng vitro với Toxoplasma gondii và có một vài tác dụng với Cryplosporidis.
Chất chuyển hóa 14 - hydroxy clarithromycin có hoạt tính và có thể hiệp đồng in vitro với thuốc mẹ để làm tăng đáng kể hoạt tính của Clarithromycin trên lâm sàng đối với Haemophilus influenzae. Chất chuyển hóa có T1/2 là từ 4 - 9 giờ.
Clarithromycin được dung nạp ở dạ dày - ruột tốt hơn erythromycin. Clarithromycin có ái lực với CYP3A4 thấp hơn erythromycin và vì vậy, tương tác thuốc ít quan trọng hơn trên lâm sàng. Tuy vậy Clarithromycin chống chỉ định dùng chung với astemizol, cisaprid và terfenadin.
Hấp thu
Clarithromycin khi uống được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và chịu sự chuyển hóa đầu tiên ở mức độ cao, làm cho sinh khả dụng của thuốc mẹ giảm xuống còn khoảng 55%. Mức độ hấp thu gần như không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Nồng độ đỉnh của Clarithromycin và chất chuyển hóa chính 14 - hydroxy clarithromycin khoảng 0,6 - 0,7 microgam/ml, sau khi uống một liều duy nhất 250 mg. Ở trạng thái cân bằng động ở cùng mức liều trên cho nồng độ đỉnh khoảng 1 microgam/ml.
Dược động học của Clarithromycin không tuyến tính và phụ thuộc liều. Các liều lớn có thể tạo nên các nồng độ đỉnh tăng không theo tỷ lệ thuận do chuyển hóa thuốc bị bão hòa.
Phân bố
Clarithromycin và chất chuyển hóa chính được phân phối rộng rãi và nồng độ trong mô vượt nồng độ trong huyết thanh do một phần thuốc được thu nạp vào trong tế bào.
Chuyển hóa và đào thải
Thuốc chuyển hóa nhiều ở gan và thải ra phân qua đường mật. Một phần đáng kể được thải qua nước tiểu. Khoảng 20% và 30% tương ứng với liều 250 mg và 500 mg được thải qua nước tiểu dưới dạng không bị chuyển hóa.
14 - hydroxy clarithromycin cũng như các chất chuyển hóa khác cũng được thải qua nước tiểu. Clarithromycin, 2 lần/ngày, và khoảng 5 - 7 giờ khi người bệnh uống liều 500 mg, 2 lần/ngày. T1/2 bị kéo dài ở người bệnh suy thận.
Clarithromycin bền vững trong môi trường acid và hấp thu tốt khi có hoặc không có thức ăn. Có thể dùng thuốc trước hoặc sau bữa ăn.
Nhiễm trùng đường hô hấp, da và mô mềm
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Liều thường dùng: 250 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày. Nhiễm trùng nặng: 500 mg x 2 lần/ngày và có thể kéo dài đến 14 ngày.
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút)
Giảm một nửa tổng liều hàng ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi
Điều trị H. pylori ở bệnh nhân loét tá tràng, ngăn ngừa nguy cơ tái phát
Trị liệu bộ ba: Clarithromycin/Lansoprazol/Amoxieillin
Trị liệu bộ ba: Clarithromycin/Omeprazol/Amoxicillin
Trị liệu kép: Clarithromycin/Omeprazol
Trị liệu kép: Clarithromycin/Ranitidin bismuth citrat
Nhiễm trùng trực khuẩn (nhiễm Mycobacterlum)
Người lớn
500 mg x 2 lần/ngày.
Trẻ em
7,5 mg/kg x 2 lần/ngày, đến tối đa 500 mg.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu uống quá liều có thể gây ra những triệu chứng về tiêu hoá. Phải cho bệnh nhân nhập viện, rửa dạ dày và áp dụng các biện pháp điều trị nâng đỡ khác. Nồng độ Clarithromycin trong huyết thanh không bị ảnh hưởng bởi lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Hasanclar 500 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Không xác định tần suất
Phản ứng dị ứng: Mày đay, phát ban, ngứa, phản vệ và hội chứng Steven – Johnson.
Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả, có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.
Miệng: Viêm miệng, viêm lưỡi, rối loạn vị giác, lưỡi nhạt màu có hồi phục (trong các thử nghiệm lâm sàng khi kết hợp với omeprazol).
Thính giác: Mất khả năng nghe (nếu dùng liều cao), thần kinh giác quan có thể hồi phục, chủ yếu ở phụ nữ lớn tuổi.
Tác dụng phụ thoáng qua trên hệ thần kinh trung ương: Lo lắng, chóng mặt, ảo giác, loạn tâm thần, ác mộng và lú lẫn. Tuy nhiên chưa xác định có phải do thuốc hay không.
Gan: Chức năng gan bất thường, tăng enzym gan, viêm gan ứ mật có hoặc không có kèm theo vàng da. Phản ứng rối loạn chức năng gan có thể trầm trọng và có thể hoại tử gây tử vong.
Sự thay đổi các chỉ số xét nghiệm: Làm tăng SGPT (ALT), SGOT (AST), GGT, alkaline phosphatase, LDH, bilirubin toàn phần. Làm giảm bạch cầu, tăng thời gian prothrombin. Tăng BUN, creatinin huyết thanh...
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Hasanclar 500 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người mẫn cảm với các macrolid.
Chống chỉ định tuyệt đối dùng chung với cisaprid, pimozid, terfenadin và astemizol vì có thể gây kéo dài khoảng QT và những rối loạn nhịp, kể cả nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh.
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận do Clarithromycin bài tiết chủ yếu qua gan và thận.
Điều trị Clarithromycin dài hạn và lặp lại có thể gây bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn nhạy cảm. Nếu xảy ra bội nhiễm nên ngưng Clarithromycin và tiến hành trị liệu thích hợp.
Ở một số bệnh nhân, H. pylori có thể trở nên đề kháng với Clarithromycin.
Không có.
Tính an toàn của thuốc trong lúc mang thai chưa được xác định. Chỉ dùng Clarithromycin khi thật cần thiết và phải theo dõi cẩn thận.
Tính an toàn của thuốc trong lúc cho con bú chưa được xác định. Chỉ dùng Clarithromycin khi thật cần thiết và phải theo dõi cẩn thận.
Giống như các kháng sinh nhóm macrolid khác, Clarithromycin có khả năng ức chế cytochrom P450. Do đó có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc như phenytoin, carbamazepin, theophyllin, digoxin, wartarin, triazolam, lovastatin, cyelosporin, disopyramid. Vì vậy, cần theo dõi nồng độ trong huyết tương của các chất này và điều chỉnh liều cho thích hợp.
Dùng chung với cisaprid và terfenadin làm kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, rung thất. Clarithromycin làm giảm hấp thu zidovudin trên người lớn bị nhiễm HIV. Có thể tránh tình trạng này bằng cách uống Clarithromycin và zidovudin cách xa 1 - 2 giờ. Không ghi nhận phản ứng này ở trẻ em.
Không cần điều chỉnh liều khi sử dụng đồng thời với omeprazol, maalox hay ranitidin mặc dù nồng độ Clarithromycin có thể tăng trong huyết tương.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau