Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Heltec là một sản phẩm của Công ty Korea Pharma Co., Ltd., thành phần chính là L-Ornithin-L-Aspartat. Thuốc được dùng để điều trị các bệnh lý mắc kèm và bệnh thứ phát do giảm chức năng giải độc của gan (như xơ gan), bệnh não gan tiềm ẩn hoặc bệnh não gan có biểu hiện triệu chứng. Heltec được bào chế dạng bột pha dung dịch uống và đóng gói theo quy cách hộp 10 gói x 5 g.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
L-ornithine-L-aspartate | 3g |
Thuốc Heltec được chỉ định điều trị trong các bệnh lý mắc kèm và bệnh thứ phát do giảm chức năng giải độc của gan (như xơ gan), bệnh não gan tiềm ẩn hoặc bệnh não gan có biểu hiện triệu chứng.
L-ornithin-L-aspartat thể hiện hoạt tính in vivo dưới dạng hai acid amin là ornithin và acid aspartic bằng hai cơ chế giải độc gan chủ yếu: Tổng hợp urê và tổng hợp glutamin. Sự tổng hợp urê diễn ra ở tế bào gan quanh tĩnh mạch cửa, tại đó ornithin hoạt động như là chất hoạt hóa của hai enzym ornithin carbamoyltransferase và carbamoyl phosphat synthetase cũng như là cơ chất của quá trình tổng hợp urê.
Sự tổng hợp glutamin diễn ra ở các tế bào gan quanh tĩnh mạch. Đặc biệt ở điều kiện bệnh lý acid aspartic, các acid dicarboxylic khác, cũng như các chất chuyển hóa của ornithin được hấp thu vào các tế bào và tại đó được sử dụng để liên kết với amoniac dưới dạng glutamin.
Acid glutamic hoạt động trong điều kiện sinh lý cũng như bệnh lý với vai trò là acid amin gắn kết amoniac. Acid amin glutamin hiện diện trong cơ thể không chỉ là chất đào thải cho amoniac mà còn có vai trò quan trọng trong việc hoạt hóa chu trình urê (trao đổi glutamin giữa các tế bào). Ở điều kiện sinh lý ornithin và acid aspartic được sử dụng không giới hạn để tổng hợp urê.
Các thí nghiệm trên động vật cho thấy quá trình tổng hợp glutamin tăng để giải thích cho cơ chế làm giảm amoniac. Trong các nghiên cứu lâm sàng riêng lẻ ghi nhận được sự cải thiện trong tỷ lệ acid amin mạch nhánh và acid amin thơm.
L-ornithin-L-aspartat được hấp thu nhanh và phân giải thành ornithin và aspartat. Cả hai acid amin đều có thời gian bán thải ngắn từ 0,3 đến 0,4 giờ. Một lượng nhỏ aspartat xuất hiện ở dạng không đổi trong nước tiểu.
Hòa tan thuốc trong một lượng vừa đủ chất lỏng (như nước, trà hoặc nước ép trái cây), uống trong bữa ăn hoặc sau bữa ăn. Dùng thuốc ngay sau khi pha.
Uống 1 đến 2 gói có chứa 3g L-ornithin-L-aspartat trong một lần, tối đa 3 lần mỗi ngày.
Trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi: Kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em còn hạn chế.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cho đến nay, chưa có ghi nhận về ngộ độc do quá liều L-ornithin-L-aspartat. Điều trị triệu chứng trong trường hợp quá liều L-ornithin-L-aspartat. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Heltec, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các tác dụng không mong muốn này thường thoáng qua và không yêu cầu ngừng dùng thuốc.
Bảo quản trong bao bì kín, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Heltec chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với L-ornithin-L-aspartat hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy thận nặng (giá trị creatinin huyết thanh lớn hơn 3 mg/100 ml).
Thuốc có chứa aspartame. Aspartame là nguồn cung cấp phenylalanin. Nó có thể có hại nếu bệnh nhân mắc chứng phenyketon niệu, một rối loạn di truyền hiếm gặp. Trong trường hợp này, phenylalanin tích lũy bởi vì cơ thể không thể đào thải được. Aspartame được phân giải và hấp thu trong đường tiêu hóa. Một trong những sản phẩm chủ yếu của quá trình phân giải là phenylalanin.
Không có các dữ liệu cận lâm sàng hoặc lâm sàng để đánh giá việc sử dụng aspartame ở trẻ em dưới 12 tuần tuổi.
Trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi: Không có dữ liệu về việc dùng thuốc ở trẻ em.
Không có dữ liệu về việc dùng thuốc có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý mà khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân khi được điều trị bằng L-ornithin-L-aspartat có thể bị ảnh hưởng.
Không có dữ liệu lâm sàng về việc dùng L-ornithin-L-aspartat trong thai kỳ. L-ornithin-L-aspartat lại chưa được nghiên cứu đầy đủ trên động vật về độc tính cho sinh sản. Vì vậy, nên tránh sử dụng L-ornithin-L-aspartat cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, nếu việc điều trị bằng L-ornithin-L-aspartat được xem là thiết yếu, phải đánh giá cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc.
Không có bằng chứng về việc L-ornithin-L-aspartat có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì vậy, nên tránh sử dụng L-ornithin-L-aspartat cho phụ nữ đang cho con bú. Tuy nhiên, nếu việc điều trị bằng L-ornithin-L-aspartat được xem là thiết yếu, phải đánh giá cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc.
Không có nghiên cứu về tương tác của thuốc được thực hiện. Cho đến nay chưa ghi nhận có tương tác thuốc.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau