Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Hepedon có chứa thành phần chính là thymomodulin. Đây là thuốc được chỉ định để hỗ trợ tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Thymomodulin | 80mg |
Thuốc Hepedon được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Bổ sung thymomodulin, hỗ trợ tăng cường sức đề kháng của cơ thể.
Đối tượng sử dụng:
Người thể trạng yếu, sức đề kháng kém.
Người hay bị viêm đường hô hấp khi thay đổi thời tiết, giao mùa do sức đề kháng kém.
Thymomodulin là 1 chế phẩm có bản chất là các protein có hoạt tính sinh học cao được chiết xuất và tinh chế từ hormone tuyến ức của con bò non bằng kỹ thuật sinh học hiện đại. Các thử nghiệm lâm sàng quy mô trên người với thymomodulin cho thấy thuốc này có thể cải thiện triệu chứng lâm sàng trong nhiều quá trình bệnh khác nhau như: Nhiễm trùng, dị ứng và các bệnh ác tính và cải thiện chức năng miễn dịch ở người già.
Thymomodulin được chứng minh là làm tăng rõ rệt số lượng bạch cầu. Đặc biệt là tăng đáng kể số lượng lympho-T tế bào miễn dịch quan trọng nhất của cơ thể. Hơn nữa thymomodulin có khả năng kích thích tủy xương sản sinh kháng thể, thúc đẩy thành lập phức hợp miễn dịch giúp cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh.
Thymomodulin được chỉ định trên lâm sàng để điều trị cho bệnh nhân thiếu hụt sự sản sinh kháng thể, khả năng miễn dịch kém. Thymomodulin cũng được chỉ định để điều hòa khả năng miễn dịch tủy xương và hỗ trợ điều trị trong các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn, virus viêm nhiễm đường hô hấp, viêm gan,…Đặc biệt, thymomodulin được chỉ định cho bệnh nhân ung thư để làm giảm các tác dụng không mong muốn do hóa trị.
Chưa ghi nhận.
Dùng đường uống.
Người lớn
Uống 2 viên/ngày.
Trẻ em trên 3 tuổi
Uống 1 viên/ngày. Có thể bóc viên nang để lấy bột bên trong cho trẻ uống để tránh hóc, nghẹn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cho đến nay không có những biểu hiện của sử dụng quá liều được ghi nhận.
Trong trường hợp quá liều, ngưng dùng thuốc, điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ.
Chưa ghi nhận.
Khi sử dụng thuốc Hepedon, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Cảm giác kích thích khó chịu, đỏ da đã được báo cáo. Đôi khi, nhức đầu có thể xảy ra.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản trong bao bì kín, nhiệt độ dưới 30oC.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Hepedon chống chỉ định trong các trường hợp sau: Bệnh nhân quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Không dùng chế phẩm này như là chất bổ sung dinh dưỡng.
Không ảnh hưởng.
Chưa xác định được độ an toàn của thuốc đối với người mang thai. Do đó chỉ sử dụng thuốc ở những người mang thai khi những lợi ích dự kiến mang lại vượt hơn hẳn những rủi ro có thể xảy ra.
Hiện chưa rõ thuốc có được bài tiết qua sữa hay không. Trong thời gian điều trị với thuốc nên tạm ngừng cho con bú.
Các peptide hoặc các dẫn xuất protein mạch ngắn từ tuyến ức dùng phối hợp với các thuốc hóa trị từ tuyến ức được dùng cho những bệnh nhân bị ung thư. Một nghiên cứu khi dùng phối hợp thymomodulin với hóa trị liệu cho thấy làm giảm vài tác dụng không mong muốn của hóa trị liệu và tăng thời gian sống sót so với khi chỉ dùng hóa trị liệu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau