Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Hexinvon 8 của Công ty CP Dược phẩm Glomed (Việt Nam) có thành phần chính Bromhexin Hydroclorid, được sử dụng để phân hủy chất tiết trong các bệnh phế quản - phổi. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén 8mg.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Bromhexine | 8mg |
Phân hủy chất tiết trong các bệnh phế quản, phổi liên quan đến sự tiết chất nhầy bất thường như viêm phế quản cấp tính và mạn tính, các bệnh phổi, phế quản mạn tính khác gây thuyên tắc.
Bromhexin là một dẫn xuất tổng hợp từ hoạt chất dược liệu vasicin. Về mặt tiền lâm sàng, Bromhexin được nhận thấy làm tăng tỷ lệ tiết thanh dịch phế quản. Bromhexin làm tăng sự vận chuyển chất nhầy bằng cách làm giảm độ nhớt của chất nhầy và hoạt hóa biểu mô của nhung mao.
Trong thử nghiệm lâm sàng, Bromhexin có tác dụng phân hủy chất tiết và vận chuyển chất tiết ở đường phế quản giúp khạc đờm và họ dễ dàng hơn.
Bromhexin hydroclorid được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên, sinh khả dụng đường uống thấp (khoảng 20%) do chịu sự chuyển hóa lần đầu qua gan.
Bromhexin phân bố khắp các mô trong cơ thể, gắn kết mạnh với protein huyết tương. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 1 giờ uống thuốc ở người khỏe mạnh. Bromhexin qua được hàng rào máu não và một tỉ lệ nhỏ qua nhau thai.
Khoảng 85 - 90% thải trừ qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa. Ambroxol là một chất chuyển hóa của Bromhexin. Nửa đời thải trừ cuối cùng khoảng 12 giờ. Một lượng nhỏ bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đối với thời gian bán thải khoảng 6,5 giờ.
Nên uống thuốc với 1 ly nước, sau bữa ăn.
Liều dùng Hexinvon thường dùng cho người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 8 - 16mg/lần, ngày uống 3 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng: Chưa có báo cáo về quá liều Bromhexin.
Xử trí: Trong trường hợp quá liều, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Nếu uống quá liều, thông báo ngay cho thầy thuốc hoặc đến cơ sở y tế gần nhất khi thấy các biểu hiện bất thường.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Hexinvon, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thỉnh thoảng xảy ra các rối loạn tiêu hóa nhẹ.
Các tác dụng ngoại ý khác như đau đầu, chóng mặt, đổ mồ hôi và phát ban da rất hiếm khi xảy ra.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu xuất hiện tổn thương ở da và niêm mạc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định sử dụng Hexinvon với bệnh nhân mẫn cảm với Bromhexin và các thành phần khác của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày, bệnh nhân hen suyễn.
Chuyển hóa và thải trừ của Bromhexin bị giảm ở các bệnh nhân suy gan hay suy thận nặng.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng điều khiển tàu xe và vận hành máy móc: Chưa có nghiên cứu chứng minh tác động của Bromhexin hydroclorid lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Đối với phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú: Không nên sử dụng Bromhexin trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Không cho trẻ bú sữa mẹ trong thời gian mẹ đang sử dụng thuốc vì Bromhexin có xuất hiện trong sữa mẹ.
Khi dùng chung với các kháng sinh như Amoxicilin, Cefuroxim, Erythromycin, Doxycyclin, Bromhexin làm tăng nồng độ các kháng sinh này trong nhu mô phổi.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau