Kem bôi ngoài da Hirudoid Forte Olic điều trị viêm giãn tĩnh mạch (14g)
Hirudoid® Forte được sản xuất bởi công ty OLIC (Thái Lan), Hirudoid® Forte là một chế phẩm chống huyết khối và chống viêm để điều trị qua da trong trường hợp viêm tĩnh mạch như viêm tĩnh mạch huyết khối, phù do viêm, giãn tĩnh mạch và sau phẫu thuật thuật tĩnh mạch. Hộp 1 tuýp 5g, 7g,14g, 40g dạng kem.

Thành phần Kem bôi ngoài da Hirudoid Forte
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Mucopolysaccharide polysulfate | 0.445g |
Công dụng Kem bôi ngoài da Hirudoid Forte
Chỉ định
Thuốc Hirudoid® Forte được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Hirudoid® Forte là một chế phẩm chống huyết khối và chống viêm để điều trị qua da trong trường hợp viêm tĩnh mạch như viêm tĩnh mạch huyết khối, phù do viêm, giãn tĩnh mạch và sau phẫu thuật lột tĩnh mạch.
Dược lực học
Chưa có báo cáo.
Dược động học
Chưa có báo cáo.
Cách dùng Kem bôi ngoài da Hirudoid Forte
Cách dùng
Thuốc dùng ngoài.
Liều dùng
Nếu không được hướng dẫn cách khác, nên bôi thuốc vào vùng bệnh 2 - 3 lần/ ngày. Tùy theo kích thước của vùng được điều trị, thông thường là một đoạn kem dài 3 - 5 cm là đủ. Nếu cần, có thể dùng thường xuyên hơn.
Nên tiếp tục điều trị bằng Hirudoid Forte cho đến khi các triệu chứng giảm đi. Thời gian điều trị thông thường khoảng 1 - 4 tuần.
Trong trường hợp viêm làm đau nhiều, bôi Hirudoid® Forte cẩn thận lên vùng da bệnh và phủ lên với một miếng gạc. Trong những trường hợp này, không được chà xát hay xoa bóp kem vào da.
Trách tiếp xúc với mắt hoặc niêm mạc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có dấu hiệu quá liều nào khi vô ý nuốt phải Hirudoid® Forte .
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ Kem bôi ngoài da Hirudoid Forte
Khi sử dụng thuốc Hirudoid® Forte, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Giống như các thuốc khác, Hirudoid® Forte có thể gây ra các tác dụng phụ, mặc dù không phải mọi người đều gặp phải, đỏ da hoặc kích thích da tại chỗ có thể xảy ra với thuốc này.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản Kem bôi ngoài da Hirudoid Forte
Bảo quản dưới 30oC.
Lưu ý Kem bôi ngoài da Hirudoid Forte
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Hirudoid® Forte chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không được dùng thuốc này nếu bạn đang bị hoặc nghi ngờ bị dị ứng (quá mẫn) với các thành phần của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Không bôi Hirudoid® Forte vào vết thương hở hoặc vùng da bị thương.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa rõ tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không có báo cáo về tác dụng có hại trên trẻ chưa sinh khi dùng mucopolysaccharide polysulphate ở phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không có báo cáo về tác dụng có hại trên trẻ nhỏ khi dùng mucopolysaccharide polysulphate ở phụ nữ đang cho cho con bú.
Tương tác thuốc
Không có tương tác nào được biết khi dùng với thuốc khác.
Câu hỏi thường gặp Kem bôi ngoài da Hirudoid Forte
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau
Sản phẩm liên quan
- Thuốc Cefprozil 500-US điều trị nhiễm khuẩn (1 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Cardioton Lipa Pharma điều trị suy tim, tăng huyết áp, bổ sung năng lượng (6 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Arcalion 200 Servier điều trị các giai đoạn mệt mỏi tạm thời (30 viên)
- Thuốc nhỏ mũi Naphazolin 0.05% Danapha điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi (10ml)