Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Hiteen gel của hãng dược phẩm Phil Inter Pharma là thuốc điều trị mụn có chứa Tretinoin và Erythromycin. Thuốc được dùng để điều trị bệnh da liễu trong các trường hợp liên quan đến mụn trứng cá. Hiteen gel được bào chế dưới dạng gel bôi ngoài da. Hộp 1 túyp 20 g.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Erythromycin | 800mg |
Tretinoin | 5mg |
Thuốc Hiteengel được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chế phẩm trị mụn trứng cá dùng tại chỗ. Trong điều kiện thông thường được biết, bệnh nguyên của mụn thường liên quan đến nhiều yếu tố:
Sự tăng tiết bã nhờn, sự bất thường của quá trình keratin hóa của nang lông bã nhờn, dẫn đến sự tạo thành nhân trứng cá và vi u nang. Phản ứng viêm gây ra bởi các mầm hoại sinh (Propionibacterium acnes, Staphylococcus epider-midis...) và các thành phần kích ứng khác của bà nhờn, dẫn đến sự hình thành sần viêm, mụn mủ và nốt sần.
Hiteen gel có tác động lên sự tiết bã nhờn (tretinoin) và phản ứng viêm (erythromycin) tretinoin kích thích biểu mô nang bằng cách gia tăng quá trình tăng sinh của những tế bào được keratin hóa không kết dính. Tác động này dễ dàng loại bỏ nhân trứng cá và vi u nang đã được tạo thành.
Mặt khác, tretinoin thúc đẩy tiến trình và sự thải trừ của các yếu tố gây viêm (nốt sần, mụn mủ), làm tăng khả năng thấm của thành nang với các tác nhân có thể đáp ứng với các kích ứng của hiện tượng viêm (mảnh keratin, acid béo tự do...).
Erythromycin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolid có hiệu quả trong điều trị tại chỗ mụn trứng cá. Erythromycin có tác động trực tiếp lên Propionibacterium acnes, vì vậy làm giảm bớt số lượng nang bã nhờn.
Erythromycin cũng có tác động kháng viêm mà tác động này tương ứng với sự giám số lượng vi khuẩn, tỷ lệ protease và tỷ lệ acid béo tự do là những nguyên nhân gây viêm.
Khi bôi, tretinoin trong gel Hiteen gel được hấp thu rất ít.
Phần lớn tretinoin được nằm lại trên mặt da, một lượng nhỏ ngấm vào lớp thượng bì và trung bì. Nồng độ tretinoin trong huyết tương thấp, không thể phát hiện được nhưng có một lượng rất nhỏ tretinoin được thải theo nước tiểu trong vòng 24 giờ.
Tretinoin trong dung dịch cồn và dung dịch propylen glycol được hấp thu qua da nhiều hơn ba lần so với tretinoin dạng mỡ, điều này giải thích tác dụng của tretinoin trong điều trị mụn trứng cá.
Sự hấp thu qua da của erythromycin dạng base chưa được xác định; tuy nhiên liều sử dụng hàng ngày với dạng bội tại chỗ thấp hơn khoảng 40 lần so với liều được chỉ định bằng đường uống.
Cách dùng Hiteen gel: Thông thường, thoa thuốc một lần một ngày vào buổi tối lên vùng da bị bệnh sau khi đã rửa sạch và lau khô kỹ. Thoa thuốc quá nhiều có thể gây kích ứng ở vùng da đó. Nên rửa tay sạch sau khi thoa thuốc.
Thoa một lượng bằng hạt đậu và xoa kỹ cho đến khi thuốc thấm hoàn toàn vào da.
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo về tình trạng sử dụng quá liều gel Hiteen gel bôi tại chỗ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Hiteen gel, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trong những trường hợp này nên ngưng dùng thuốc hoặc kiểm soát việc dùng thuốc. Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản trong hộp kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Hiteen gel chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân mẫn cảm với thuốc này hoặc kháng sinh thuộc nhóm macrolid.
Bệnh nhân có tiền sử gia đình bị ung thư biểu mô da.
Bệnh nhân bị chàm, gãy xương, hoặc lột da.
Bệnh nhân bị cháy nắng được khuyên không nên dùng cho đến khi da được phục hồi hoàn toàn.
Phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai và phụ nữ đang cho con bú.
Bệnh nhân bị tình trạng viêm cấp ở da, đặc biệt xung quanh miệng.
Vì những thử nghiệm ở chuột cho thấy rằng thuốc có thể làm tăng tình trạng tạo khối u da do tác động của ánh sáng. Người ta khuyên nên tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong suốt thời gian dùng thuốc. Nếu bệnh nhân phải tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nên tránh dùng thuốc vào ngày trước, ngày sau và trong ngày hôm đó.
Phải thử thuốc trên một vùng da nhỏ trước khi dùng thuốc.
Để tránh sự đề kháng của vi khuẩn, cần chú ý đến độ nhạy cảm và thời gian dùng thuốc tối thiểu được qui định.
Phải theo dõi kỹ, vì phản ứng nhạy cảm có thể xảy ra. Nếu những triệu chứng nhạy cảm (ngứa, đỏ da, sưng phồng, nốt sần, mụn rộp nhỏ ...) xảy ra, ngưng dùng thuốc.
Vi khuẩn đề kháng với kháng sinh có thể xảy ra trong trường hợp dùng thuốc một thời gian dài, ngưng dùng thuốc và dùng một liệu pháp thích hợp khác.
Nên để thuốc tránh xa mắt, góc mũi, miệng, và niêm mạc.
Không nên để thuốc tích lũy ở những vùng da có nhiều nếp nhăn.
Nên tránh để thuốc dính vào quần áo,
Dùng thuốc cho trẻ em:
An toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác định.
Dùng thuốc cho người già: An toàn và hiệu quả của thuốc ở người già chưa được xác định. Các thử nghiệm lâm sàng của tretinoin không có đủ số lượng bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên để xác định những bệnh nhân này có đáp ứng khác với bệnh nhân nhỏ tuổi hơn hay không.
Không ảnh hưởng.
Bà bầu có nên dùng Hiteen gel?
Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai.
Phụ nữ cho con bú có nên dùng Hiteen gel?
Không nên dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Cần đặc biệt thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc sulfur, resorcinol, benzoyl peroxid, acid salicylic, clindamycin hoặc lincomycin với thuốc này, vì có khả năng xảy ra tương tác thuốc.
Bệnh nhân đang dùng thuốc làm bạt sừng ở da chỉ nên dùng thuốc này sau khi thuốc kia đã giảm tác dụng.
Cần thận trọng khi dùng chung với thuốc hoặc xà phòng có tính ăn da và chất tẩy rửa, mỹ phẩm có tính làm khô da mạnh, những chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn se da, kiềm vì có khả năng gây ra tương tác thuốc.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau