Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Hyaluron eye drops là sản phẩm của Công ty Hanlim Pharm Co.,Ltd – Hàn Quốc, có thành phần chính là hyaluronat natri, là thuốc nhỏ mắt. Hyaluron eye drops được bào chế dưới dạng dung dịch thuốc, quy cách đóng gói gồm hộp 30 ống, mỗi ống chứa 0,88 ml dung dịch thuốc nhỏ mắt.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Natri hyaluronat | 0.88mg |
Thuốc Hyaluron eye drops được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị hỗ trợ bệnh tổn thương giác mạc và kết mạc do các bệnh nội sinh như hội chứng Sjogren’s, hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng khô mắt… hoặc các bệnh ngoại sinh do thuốc, mang kính sát tròng cứng, chấn thương, phẫu thuật mắt…
Nhờ có độ đàn hồi và độ nhớt cao, thuốc có hiệu quả trong việc duy trì và bảo vệ các tế bào biểu mô giác mạc. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy hyaluronat natri là một hợp chất sinh học có tác dụng đẩy nhanh sự lành vết thương của các tế bào biểu mô giác mạc và có đặc tính giữ nước. Tác dụng lâm sàng này đã được sử dụng trong điều trị tổn thương biểu mô giác – kết mạc có liên quan đến hội chứng khô mắt hoặc các rối loạn khác.
Hyaluronat natri là một polyme có trọng lượng phân tử lớn, vì vậy không được hấp thu vào máu khi dùng nhỏ mắt. Khi dùng nhỏ mắt hyaluronat natri chủ yếu tập trung ở tiền phòng và tạo được màng phun nước mắt nhân tạo ở bề mặt của mắt. Thời gian bán thải trung bình của hyaluronat natri ở bề mặt của mắt là 321 giây. Hyaluronat natri được thải trừ qua tuyến lệ dưới dạng không đổi.
Thuốc dùng để nhỏ mắt.
Dùng thuốc ngay sau khi mở nắp. Không dùng lượng thuốc còn sót lại trong ống cho lần sử dụng tiếp theo.
Thuốc chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Mỗi lần 1 giọt, 5 – 6 lần/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có dữ liệu cụ thể.
Tiếp tục sử dụng thuốc theo chỉ dẫn bình thường đồng thời tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi sử dụng thuốc Hyaluron eye drops, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Có thể gây đỏ mắt, ngứa, khó chịu và sung huyết ở mắt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Hyaluron eye drops chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không nhỏ thuốc khi mang kính sát tròng.
Thuốc chỉ dùng nhỏ mắt.
Không để đầu ống nhỏ giọt chạm vào mắt.
Không dùng thuốc khi đang mang kính áp tròng.
Không sử dụng khi dung dịch thuốc bị kết tủa.
Ngưng sử dụng thuốc trong các trường hợp sau:
Cảm thấy đau mắt.
Bị thay đổi thị lực.
Đỏ hoặc ngứa mắt ngày càng nặng lên hoặc kéo dài hơn 48 giờ.
Các tác dụng phụ khi nhỏ thuốc vào mắt có thể ảnh hưởng đến những công việc cần sự tập trung như lái xe và vận hành máy móc. Do đó, không nên sử dụng cho các đối tượng này.
Chưa có các nghiên cứu về việc sử dụng thuốc nhỏ mắt hyaluronat natri trên phụ nữ có thai, do đó cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai. Chỉ sử dụng khi lợi ích của người mẹ lớn hơn sự nguy hiểm cho thai nhi, cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Chưa có các nghiên cứu về việc sử dụng thuốc nhỏ mắt hyaluronat natri trên phụ nữ cho con bú, do đó cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú. Chỉ sử dụng khi lợi ích của người mẹ lớn hơn sự nguy hiểm cho thai nhi, cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Chưa có dữ liệu cụ thể.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Trần Huỳnh Minh Nhật
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau