Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Hypevas 10 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây, có thành phần chính là Pravastatin Natri dùng trong điều trị tăng cholesterol máu, phòng ngừa nguyên phát giúp giảm tỷ lệ tử vong tim mạch và tỷ lệ mắc bệnh ở những bệnh nhân có nguy cơ gặp phải tai biến tim mạch lần đầu, điều trị ức chế miễn dịch sau cấy ghép tạng.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Pravastatin natri | 10mg |
Thuốc Hypevas 10 chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Điều trị tăng cholesterol máu: Điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn mỡ máu hỗn hợp, như là một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống, khi đáp ứng với chế độ ăn uống và phương pháp điều trị không dùng thuốc khác (ví dụ như tập thể dục, giảm cân) là không đủ.
Phòng ngừa ban đầu: Giảm tỷ lệ tử vong tim mạch và tỷ lệ mắc bệnh ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu vừa hoặc nặng và có nguy cơ cao của một tai biến tim mạch đầu tiên, như là một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống.
Phòng ngừa thứ phát: Giảm tỷ lệ tử vong tìm mạch và tỷ lệ mắc bệnh ở những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực không ổn định và với một trong hai mức cholesterol bình thường hoặc tăng lên, như một thuốc hỗ trợ để sửa chữa các yếu tố nguy cơ khác.
Sau khi ghép tạng: Giảm tình trạng tăng lipid máu trên những bệnh nhân ức chế miễn dịch sau ghép tạng đặc.
Cơ chế tác dụng
Pravastatin là thuốc ức chế cạnh tranh với 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym (HMG -CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG - CoA thành mevabonat, tiền chất của cholesterol. Do đó, pravastatin ức chế sinh tổng hợp cholesterol, làm giảm cholesterol trong tế bào gan, tăng số lượng thụ thể LDL - cholesterol và qua đó làm tăng vận chuyển LDL - cholesterol ra khỏi tuần hoàn. Ngoài ra, pravastatin còn ức chế tổng hợp VLDL - cholesterol gan, VLDL - cholesterol sẽ chuyển hóa thành LDL - cholesterol.
Ở liều bình thường, HMG - CoA reductase không bị ức chế hoàn toàn, do đó vẫn có đủ acid mevalonic cho nhiều quá trình chuyển hóa khác.
Ở cả người khỏe mạnh và bệnh nhân tăng cholesterol máu, pravastatin natri làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol, apolipoprotein B, VLDL-cholesterol, triglycerid và làm tăng HDL-cholesterol và apoliprotein A.
Hấp thu: Thuốc hấp thu nhanh và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Trung bình 34% liều dùng đường uống được hấp thu. Sinh khả dụng thấp (17%) vì chuyển hóa lần đầu qua gan mạnh (> 60%). Tmax từ 1 đến 1,5 giờ, Nồng độ trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều dùng,
Phân bố: Pravastatin liên kết với protein huyết tương khoảng 55 - 60%. Thể tích phân bố 0,5 l/kg. Một lượng nhỏ pravastatin bài tiết vào sữa mẹ. Thuốc có tính thân nước mưa không đi qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa: Chuyển hóa chủ yếu qua gan thành các chất có hoạt tính và không có hoạt tính.
Thải trừ: Sau khi uống, 20% liều ban đầu được đào thải qua nước tiểu và 70% qua phân, thời gian bản thải từ 1,5 - 2 giờ.
Trẻ em: Sau khi uống liều 20 mg, Cmax và AUC của pravastatin ở trẻ em cũng tương tự ở người lớn.
Bệnh nhân suy gan: Phơi nhiễm với pravastatin và các chất chuyển hóa tăng 50% ở bệnh nhân xơ gan do rượu so với bệnh nhân có chức năng gan bình thường.
Bệnh nhân suy thận: Dược động học không có thay đổi đáng kể ở bệnh nhân suy thận nhẹ. Tuy nhiên ở bệnh nhân suy thận trung binh và nặng, phơi nhiễm pravastatin và các chất chuyển hóa tăng hai lần.
Cần tuân theo chế độ ăn kiêng giảm cholesterol trước và trong khi điều trị bằng pravastatin.
Có thể uống thuốc vào bữa ăn hoặc lúc đói, uống một lần trong ngày vào buổi tối.
Người lớn
Tăng cholesterol máu:
Liều dùng khuyến cáo từ 10 đến 40 mg mỗi ngày một lần vào lúc đi ngủ. Điều chỉnh liều 4 tuần 1 lần, nếu cần và dung nạp được, liều tối đa là 40 mg/ngày.
Phòng các bệnh tim mạch:
Liều khởi đầu và liều duy trì là 40 mg/ngày.
Liều dùng sau khi ghép tạng:
Sau khi cây ghép nội tạng liều khởi đầu là 20 mg/ngày đối với bệnh nhân sử dụng liệu pháp ức chế miễn dịch. Tùy thuộc vào các chỉ số về lipid mà có sự điều chỉnh liều phù hợp, có thể tăng đến 40 mg/ngày với sự giám sát chặt chẽ của nhân viên y tế.
Trẻ em và thiếu niên (từ 8 đến 18 tuổi) tăng cholesterol máu dị hợp tử gia đình:
Liều khuyến cáo với trẻ từ 8 – 13 tuổi là: 10 – 20 mg/ngày (chưa có nghiên cứu đầy đủ với liều lớn hơn 20 mg ở nhóm tuổi này).
Liều khuyến cáo với trẻ từ 14 – 18 tuổi là: 10 – 40 mg/ngày (chưa có nghiên cứu đầy đủ với liều lớn hơn 40 mg ở nhóm tuổi này).
Chưa có nghiên cứu liều cho trẻ dưới 8 tuổi.
Người già: Không cần điều chỉnh liều trừ những bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ tiêu cơ vân hoặc xảy ra một số tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt.
Bệnh nhân suy thân hoặc bệnh gan: Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/ngày, theo dõi và điều chỉnh liều nếu cần.
Phối hợp thuốc:
Khi dùng pravastatin natri cùng với ciclosporin (kết hợp hoặc không kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch khác), liều điều trị ban đầu khuyến cáo là 20mg/ngày và thận trọng điều chỉnh lên 40mg/ngày.
Pravastatin natri và nhựa gắn acid mật (cholestyramin, colestipol) có cơ chế tác dụng bổ sung cho nhau; phối hợp các nhóm thuốc này có tác dụng cộng lực trên cholesterol LDL. Khi dùng pravastatin natri cùng với nhựa gắn acid mật, thí dụ cholestyramin, phải uống pravastatin natri trước 1 giờ hoặc 4 giờ sau khi uống nhựa để tránh tương tác rõ rệt do thuốc gắn vào nhựa.
Hạn chế phối hợp pravastatin natri với các thuốc hạ lipid khác vì khả năng tăng nguy cơ bệnh cơ.
Lưu ý:
Người bệnh cần theo chế độ ăn chuẩn, ít cholesterol, trước khi uống thuốc ức chế HMG – CoA reductase và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị.
Điều chỉnh liều lượng pravastatin natri theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần, cho tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đạt liều tối đa.
Vì tổng hợp cholesterol ở gan xảy ra chủ yếu ban đêm, dùng thuốc vào buổi tối sẽ làm tăng hiệu lực thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều: Không người bệnh nào có triệu chứng đặc biệt và mọi người bệnh đều hồi phục không để lại di chứng.
Cách xử trí: Nếu xảy ra quá liều, chuyển ngay đến cơ sở y tế, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Do thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kể thanh thải pravastatin natri.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tần số các tác dụng không mong muốn được sắp xếp như sau: Rất phổ biến (≥1/100, <1/10); ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10000, <1/10000); rất hiếm gặp (<1/10000)
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn mắt:
Rối loạn tiêu hóa:
Rối loạn da và mô dưới da:
Rối loạn thận và tiết niệu:
Rối loạn sinh sản và vú:
Rối loạn chung:
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Rối loạn gan mật:
Cơ xương khớp và mô liên kết rối loạn:
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo với một số Statin:
Đái tháo đường: Tần số sẽ phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các yếu tố nguy cơ (glucose huyết lúc đói > 5,6 mmol/l, chỉ số BMI> 30kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Hypevas 10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Pravastatin chưa được đánh giá ở bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử. Liệu pháp này không thích hợp khi tăng cholesterol máu là do cao HDL-cholesterol.
Đối với các thuốc ức chế enzym khử HMG-CoA reductase khác, không nên kết hợp pravastatin với fibrat.
Ở trẻ em trước tuổi dậy thì, các lợi ích/nguy cơ của điều trị nên được đánh giá cần thận bởi các bác sỹ trước khi bắt đầu điều trị.
Cần thận trọng khi pravastatin dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh gan hoặc nghiện rượu nặng.
Rối loạn cơ bắp: Như các thuốc ức chế enzym khử HMG-CoA reductase khác (statin), pravastatin đã gắn liền với sự khởi đầu của đau cơ, bệnh cơ và rất hiếm khi, tiêu cơ vân. Bệnh cơ phải được xem xét trong bất kỳ bệnh nhân nào dùng statin có các triệu chứng cơ không rõ nguyên nhân như đau hoặc đau nhẹ, yếu cơ, hoặc chuột rút.
Trước khi bắt đầu điều trị: Thận trọng khi dùng ở bệnh nhân suy thận, suy giáp, tiền sử nhiễm độc cơ bắp với statin hoặc fibrat, tiền sử cá nhân hoặc gia đình có các rối loạn cơ bắp di truyền, hoặc lạm dụng rượu.
Thận trọng với bệnh nhân rối loạn gan: Làm tăng vừa phải nồng độ transaminase gan. Trong đa số trường hợp, nồng độ transaminase gan đã trở lại giá trị ban đầu của họ mà không cần phải ngưng điều trị. Đặc biệt chú ý nếu bệnh nhân có tăng nồng độ transaminase, tăng alanin aminotransferase (ALT) và aspartat aminotransferase (AST) vượt quá ba lần giới hạn trên của bình thường nên được ngưng điều trị với pravastatin.
Đái tháo đường: Một số bằng chứng cho thấy rằng statin làm tăng đường huyết ở một số bệnh nhân. Nguy cơ xuất hiện đái tháo đường khi sử dụng các statin thường tăng lên khi bệnh nhân có một số nguy cơ (đường huyết lúc đói 5,6 - 6,9 mmol/L, chỉ số BMI > 30kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp), nên được theo dõi cả về mặt lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn.
Cần làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng pravastatin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dung statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng pravastatin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng pravastatin.
Trong quá trình điều trị bằng pravastatin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Trước khi bat đầu điều trị với pravastatin natri, cần phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng cholesterol máu (thí dụ đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rồi loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, do dùng một số thuốc khác, nghiện rượu) và cần định lượng cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, cholesterol HDL và triglycerid. Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, với khoảng cách không dưới 4 tuần, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy phải sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholestrol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
Liệu pháp pravastatin natri phải tạm ngừng hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, thí dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
Chỉ dùng pravastatin natri cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
Do trong thành phần của thuốc có lactose nên không dùng cho người bị galactose huyết bẩm sinh, hội chứng kém hấp thu glucose và/hoặc glactose hoặc thiếu lactase (các bệnh về chuyển hóa hiếm gặp).
Như đa số các thuốc hạ lipid khác, pravastatin cũng làm tăng transaminase và trong đa số các trường hợp transaminase gan đã trở lại giá trị ban đầu mà không cần dừng thuốc. Tuy nhiên đối với những bệnh nhân transaminase gan tăng đồng thời với nồng độ ASAT và ALAT cao gấp 3 lần giới hạn bình thường và kéo dài nên ngưng dùng pravastatin. Cần thận trọng khi dùng pravastatin cho người có tiền sử bệnh gan hoặc người nghiện rượu nặng.
Bệnh phổi kẽ: Trường hợp đặc biệt của bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là với điều trị lâu dài. Các biểu hiện có thể bao gồm khó thở, ho khan và khỏe tổng quát (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu có nghi ngờ bệnh nhân đã phát triển thành bệnh phổi kẽ nên ngưng thuốc statin.
Pravastatin không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, không lái xe hoặc vận hành máy móc nếu thấy chóng mặt và rối loạn thị giác trong khi điều trị.
Thời kỳ mang thai:
Chống chỉ định dùng pravastatin trong thai kỳ và chỉ nên dùng cho bệnh nhân không có ý định thụ thai. Nếu bệnh nhân có kế hoạch mang thai hoặc mang thai, phải thông báo ngay cho bác sĩ và nên ngừng thuốc vì có nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi
Thời kỳ cho con bú:
Một lượng nhỏ pravastatin được bài tiết qua sữa mẹ do đó pravastatin được chống chỉ định trong thời gian cho con bú.
Fibrat: Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng đồng thời với stanin. Nên tránh kết hợp pravastatin với fibrat (gemfibrozil, fenofibrat), nếu cần kết hợp với nhau thì phải theo dõi cận lâm sàng và CK của bệnh nhân.
Cholestyramin/colestipol: Dùng đồng thời dẫn đến giảm khoảng 40 - 50% sinh khả dụng của pravastatin, điều này không có ý nghĩa lâm sàng khi pravastatin duge uống 1 giờ trước hoặc 4 giờ sau khi uống cholestyramin hoặc 1 giờ trước khi uống colestipol. Các nhựa gắn acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả dụng sinh học của pravastatin natri khi uống cùng. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau.
Ciclosporin: Dùng đồng thời pravastatin và ciclosporin dẫn đến sự gia tăng gấp 4 lần phơi nhiễm pravastatin và có thể lớn hơn ở một số bệnh nhân. Cần theo dõi về lâm sàng và sinh hóa của bệnh nhân.
Nếu đang uống acid fusidic để điều trị, bệnh nhân cần phải tạm thời ngừng sử dụng thuốc này, vì khi uống cùng pravastatin natri với acid fusidic có thể dẫn đến suy nhược cơ bắp, đau hoặc đau nhẹ (tiêu cơ vân).
Warfarin và thuốc chống đông đường uống khác: Pravastatin natri có thể làm tăng tác dụng của warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng pravastatin natri và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để bảo đảm không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.
Thuốc được chuyển hóa bởi cytochrome P450: Pravastatin không được chuyển hóa đến một mức độ đáng kể về mặt lâm sàng bởi hệ enzym cytochrome P450. Đây là lý do tại sao các thuốc được chuyển hóa bởi hệ enzym cytochrome P450, hoặc các thuốc ức chế hệ enzym cytochrome P450 có thể dùng đồng thời với pravastatin mà không làm thay đổi đáng kể nồng độ pravastatin trong huyết tương như với các statin khác. Điều này đã được đặc biệt chứng minh cho một số thuốc như thuốc ức chế CYP3A4 (diltiazem, verapamil, itraconazol, ketoconazol, các thuốc ức chế protease, nước ép bưởi) và các thuốc ức chế CYP2C9 (ví dụ fluconazol).
Antipyrin: dùng đồng thời pravastatin không có ảnh hưởng đến độ thanh thải của antipyrin.
Erythromycin: Tăng nồng độ pravastatin AUC (70%) và Cmax (121%).
Clarithromycin: Tăng nồng độ pravastatin AUC (110%) và Cmax (127%). Mặc dù là thay đổi nhỏ nhưng cần thận trọng khi kết hợp pravastatin với erythromycin hoặc clarithromycin.
Các sản phẩm khác: Trong các nghiên cứu tương tác, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê trong khả dụng sinh học đã được báo cáo khi pravastatin được dùng với acid acetylsalicylic (aspirin), các thuốc kháng acid (uống trước pravastatin một giờ), acid hoặc probucol.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau:
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Pravastatin natri phối hợp với darunavir + ritonavir: Không hạn chế về liều dùng.
Pravastatin natri phối hợp với lopinavir + ritonavir: Không hạn chế về liều dùng.
Mặc dù không tiến hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sàng, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi dùng pravastatin natri cùng với các chất ức chế men chuyển angiotensin, các thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm phi steroid.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Ngô Kim Thúy
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau