Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Ibartain Mr 150mg là sản phẩm của Dược phẩm Vellpharm có thành phần chính Irbesartan dùng trong điều trị cao huyết áp, có thể dùng riêng rẽ hoặc/và dùng phối hợp với thuốc chữa cao huyết áp khác.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Irbesartan | 150mg |
Thuốc Ibartain Mr 150mg chỉ định điều trị cao huyết áp, có thể dùng riêng rẽ hoặc/và dùng phối hợp với thuốc chữa cao huyết áp khác.
Thuốc thuộc nhóm đối kháng thụ thể angiotensin-II (Ang II), có thể ức chế Ang I chuyển hóa thành Ang II, nó có tính đối kháng đặc biệt với việc co giãn mạch máu làm chuyển đổi enzyme thụ thể 1 (AT1), tác dụng đối kháng với AT1 lớn hơn gấp 8500 lần AT2, ngăn ngừa sự gắn kết của Ang II với những thụ thể AT1 mang tính lựa chọn.
Thuốc làm ức chế sự co giãn mạch máu và sự giải phóng aldosterone, làm hạ huyết áp. Thuốc không gây ức chế co giãn mạch máu chuyển đổi enzyme (ACE), thận và các hocmon thụ thể khác; thuốc cũng không gây ức chế con đường có liên quan đến việc điều chỉnh huyết áp và cân bằng natri.
Cơ chế tác dụng:
Irbesartan là chất đối kháng thụ thể typ I của angiotensin II. Irbesartan có tác dụng tương tự losartan, nhưng không phải là tiền dược chất như losartan, nên tác dụng dược lý không phụ thuộc vào sự thủy phân ở gan.
Irbesartan phong bế hoạt động sinh lý của angiotensin II là chất được tạo nên từ angiotensin I trong phản ứng xúc tác bởi men chuyển angiotensin (ACE kininase II).
Angiotensin II là chất co mạch chính của hệ renin- angiotensin và cũng kích thích vỏ thượng thận tổng hợp và tiết aldosteron. Khi aldosteron được giải phóng, natri và nước sẽ được tái hấp thu, cuối cùng là tăng huyết áp.
Irbesartan phong bế tác dụng co mạch và bài tiết aldosteron của angiotensin II nhờ gắn chọn lọc vào thụ thể ATj của angiotensin II với ái lực mạnh gấp 8500 lần so với gắn vào thụ thể AT2.
Thụ thể AT2 cũng có mặt ở nhiều mô, nhưng không có vai trò trong điều hòa tim mạch.
Chế phẩm hấp thu tốt sau khi uống, sinh khả dụng là 60 ~ 80%, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Tmax đơn liều là 3,9 giờ, Cmax là 1,4 μg/mL, tỷ lệ kết hợp albumin huyết tương là 90%, tỷ lệ lọc của thận khoảng 0,07 L/giờ. Irbesartan chuyển hóa thông qua đường gluco axit-andehit hóa hoặc oxy hóa, thử nghiệm in vitro cho thấy chủ yếu do oxy hóa tế bào sắc tố men (enzyme cytochrome) P450 2C9.
Chế phẩm và chất chuyển hóa được bài tiết qua gan và thận.
Thuốc Ibartain Mr 150mg dạng viên nén dùng đường uống.
Liều khuyến cáo khởi đầu điều trị với lượng là 0,15 g, ngày một lần.
Tùy theo tình trạng bệnh mà điều chỉnh lượng thuốc đến 0,3 g, ngày một lần; có thể dùng riêng rẽ hoặc/và dùng phối hợp với thuốc chữa cao huyết áp khác.
Bệnh cao huyết áp nặng và sau khi dùng thuốc với lượng tăng mà huyết áp vẫn chưa giảm theo mong muốn thì có thể dùng thêm thuốc lợi tiểu với lượng ít (như nhóm thiazide) hoặc thuốc giảm huyết áp khác.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Sau khi dùng quá liều thì xuất hiện hiện tượng: Huyết áp thấp, tim đập nhanh hoặc tim đập quá chậm phải dùng biện pháp cố gắng nôn ra, rửa ruột và sử dụng theo liệu pháp điều trị.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tác dụng không mong muốn khi dùng Ibartain Mr 150mg mà bạn có thể gặp.
Phản ứng thường gặp là đau đầu, chóng mặt, tim đập nhanh, đôi khi có cả ho.
Bệnh ở mức bình thường thì các phản ứng trên ở mức nhẹ, có tính thoáng qua; đa số những người bệnh kiên trì dùng thuốc đều có thể chịu được. Chứng mày đay và bệnh phù nề hiếm khi xảy ra.
Theo báo cáo cho thấy tỉ lệ tác dụng phụ của thuốc xảy ra ở mức 1%, có khi bị: Rối loạn tiêu hóa, chứng ợ nóng, tiêu chảy, đau cơ xương, mệt mỏi và viêm nhiễm đường hô hấp trên; nhưng không có gì khác biệt rõ so với tổ đối chiếu như bị đau bụng, lo lắng, đau ngực, viêm họng, nôn mửa, bệnh eczêma, chứng tim đập nhanh, tỉ lệ phát sinh huyết áp thấp và huyết áp thấp trực lập khoảng 0,4%.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các ADR ít xảy ra, thường nhẹ không cần xử trí gì đặc biệt. Nếu bắt đầu dùng thuốc nên chú ý điều trị giảm thể tích máu nếu có.
Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc.
Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ibartain Mr 150mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trước khi bắt đầu điều trị phải kiểm tra lượng máu và natri.
Bệnh nhân suy chức năng thận có thể giảm lượng dùng thuốc và phải chú ý đến sự biến đổi nitơ đạm trong máu, gân cơ huyết thanh và kali trong máu; làm kết quả của tố thận co giãn mạch máu ức chế aldosteron.
Đối với người mẫn cảm với thuốc thì xảy ra biến đổi chức năng gan.
Bệnh nhân suy chức năng gan, tuổi cao khi dùng thuốc không cần điều chỉnh lượng dùng.
Irbesartan không thể được bài tiết ra ngoài thông qua lọc máu.
Thận trọng khi sử dụng thuốc.
Thời kỳ mang thai:
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Thời kỳ cho con bú:
Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Khi dùng thuốc kết hợp với thuốc lợi tiểu phải chú ý lượng máu hoặc do lượng natri thấp dẫn tới huyết áp thấp. Khi dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu đảm bảo kali (như triamterene) cần tránh để kali trong máu tăng cao.
Tương tác giữa thuốc và warfarin không rõ ràng.
Dùng kết hợp với thuốc thuộc nhóm digitalis như digoxin, thuốc chẹn beta như atenolol, thuốc đối kháng canxi như nifedipine không ảnh hưởng đến dược động học của nhau.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau