Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc IMEXIME 100 của Công ty Cổ phần Dược phẩm IMEXPHARM, thuốc có thành phần chính là Cefixim. Đây là thuốc được dùng để điều trị nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra như nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, một số trường hợp viêm thận - bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, viêm tai giữa, viêm họng và amiđan, viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi nhẹ đến vừa, kể cả viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, bệnh lậu chưa có biến chứng (kể cả các chủng tiết beta-lactamase), bệnh thương hàn (kể cả các chủng đa kháng thuốc), bệnh lỵ (kể cả các chủng kháng ampicilin).
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cefixim | 100mg |
Thuốc IMEXIME 100 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra như:
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3.
Mã ATC: J01DD08.
Cefixim là kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixim là gắn vào protein đích - protein gắn penicilin gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn:
Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Cầu khuẩn ưa khí gram dương: Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn tán huyết beta nhóm A), S. agalactiae (liên cầu khuẩn nhóm B) và liên cầu khuẩn nhóm C, F và G; một số chủng S. pneumoniae tuy tác dụng kém hơn so với một vài cephalosporin uống khác (như cefdinir, cefpodoxim, cefprozil, cefuroxim).
Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Neisseria meningitidis, N. gonorrhoeae tiết hoặc không tiết penicilinase. Thuốc cũng có tác dụng in vitro đối với N. gonorrhoeae kháng penicilin qua trung gian nhiễm sắc thể hoặc kháng tetracyclin qua trung gian plasmid.
Cefixim cũng có tác dụng in vitro đối với đa số H. influenzae tiết hoặc không tiết beta-lactamase và H. parainfluenzae. In vitro, cefixim có tác dụng đối với Moraxella catarrhalis, kể cả khi kháng ampicilin, cefaclor, cephalexin. In vitro, cefixim có tác dụng đối với đa số Enterobacteriaceae quan trọng về lâm sàng. In vitro, cefixim có tác dụng đối với nhiều chủng E. coli, Citrobacter freundii, K. pneumoniae và P. mirabilis kháng các kháng sinh khác (aminoglycosid, tetracyclin, ampicilin, amoxicilin, cefaclor, cephalexin), Samonella typhi kháng ampicilin, cloramphenicol và/hoặc co-trimoxazol). Nhiều chủng Pseudomonas kháng cefixim.
Mặc dù cefixim kích thích sản xuất beta-lactamase ở một số chủng Morganella morganii, nhưng cefixim vẫn có tác dụng in vitro đối với các chủng này sau khi giải phóng ra beta-lactamase.
Xoắn khuẩn: cefixim cũng có tác dụng đối với Borrelia burdorferi là nguyên nhân gây bệnh Lyme (nồng độ 0,8 microgam/ml).
Kháng thuốc:
Cefixim bền vững cao, không bị thủy phân do nhiều beta-lactamase qua trung gian plasmid và nhiễm sắc thể, nhưng thuốc bị thủy phân do một số betalactamase của Enterobacter, Klebsiella oxytoca, Proteus vulgaris và Pseudomonas cepacia, Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Flavobacterium và Bacteroides fragilis.
Tụ cầu kháng cefixim là do thuốc có ái lực yếu đối với PBP2 của vi khuẩn. Enterococcus và Listeria monocytogenes kháng thuốc là do thuốc có ái lực kém đối với các PBP của vi khuẩn.
Citrobacter freundii và Enterobacter kháng cefixim là do các yếu tố ngăn cản thuốc thấm vào vi khuẩn và do tiết ra các beta-lactamase.
Pseudomonas và Acinetobacter kháng thuốc là do các yếu tố thấm qua màng tế bào vi khuẩn.
Các chủng vi khuẩn sau hầu như đã kháng lại với cefixim: Staphylococci (tiết hoặc không tiết beta-lactamase) như Staphylococcus aureus, liên cầu khuẩn nhóm D và S. viridan, S. pneumoniae, S. epidermidis, và S. saprophyticus, các Staphylococci kháng oxacilin (kháng methicilin), Enterococci và Listeria spp., Enterobacter spp., Pseudomonas aeruginosa, Bacteroides spp., đa số các chủng Clostridium (bao gồm C.difficile), các vi khuẩn ưa khí Gram âm (Achromobacter xylosoxidans, Flavobacterium meningosepticum), Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum.
Cefixim có hoạt tính in vitro hạn chế trên các vi khuẩn kỵ khí, hầu hết các chủng Clostridia (gồm C. difficile) đã kháng thuốc.
Hấp thu:
Sau khi uống một liều đơn cefixim, chỉ có 30 - 50% liều được hấp thu qua đường tiêu hóa, bất kể uống trước hay sau bữa ăn, tuy tốc độ hấp thu có thể giảm khi uống cùng bữa ăn. Thuốc ở dạng hỗn dịch uống được hấp thu tốt hơn dạng viên.
Sự hấp thu thuốc tương đối chậm. Nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2 microgam/ml (đối với liều 200 mg), 3,7 microgam/ml (đối với liều 400 mg) và đạt sau khi uống từ 2 đến 6 giờ. Ở người khỏe mạnh dùng liều 100 mg - 2 g dưới dạng viên nang, dung dịch uống hoặc hỗn dịch, nồng độ đỉnh trong huyết thanh và AUC tăng khi liều tăng nhưng không tỷ lệ thuận với liều; hấp thu qua đường tiêu hóa giảm khi tăng liều. Ở trẻ em dùng liều 4 - 8 mg/kg cũng cho thấy nồng độ cefixim huyết thanh không tỷ lệ thuận với liều.
Cefixim không tích lũy trong huyết thanh hoặc nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường sau khi uống nhiều liều, tần suất 1 - 2 lần/ngày. Ở người cao tuổi, dùng liều 400 mg ngày uống 1 lần trong 5 ngày, cho thấy nồng độ đỉnh của cefixim trong huyết thanh cao hơn 20 - 26% và AUC cao hơn 40 -42% so với người 18 - 35 tuổi, tuy vậy không có ý nghĩa lâm sàng.
Thời gian bán thải trong huyết tương thường khoảng 3 - 4 giờ và có thể bị kéo dài khi bị suy thận. Thời gian bán thải trong huyết thanh của cefixim không phụ thuộc vào dạng thuốc và không phụ thuộc vào liều.
Phân bố:
Sau khi uống, thuốc được phân bố vào mật, đờm, amiđan, niêm mạc xoang hàm, mủ tai giữa, dịch vết bỏng, dịch tuyến tiền liệt. Khoảng 65% cefixim trong máu được gắn với protein huyết tương. Chưa có số liệu đầy đủ về nồng độ thuốc trong dịch não tủy. Thuốc qua được nhau thai và có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật, nước tiểu.
Chưa có dữ liệu về việc thuốc phân bố vào sữa mẹ.
Chuyển hóa:
Chưa có bằng chứng về sự chuyển hóa của thuốc in vivo.
Thải trừ:
Khoảng 20% liều uống (hoặc 50% liều hấp thu) được đào thải ở dạng không biến đổi qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận. Có thể một phần thuốc được đào thải từ mật vào phân.
Thuốc không loại được bằng thẩm tách máu.
Cho bột thuốc vào cốc chứa một ít nước, khuấy đều và dùng ngay.
Tùy thuộc loại nhiễm khuẩn, nên kéo dài việc dùng thuốc thêm 48 - 72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết. Thời gian điều trị thông thường:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi hoặc cân nặng trên 50 kg:
Trẻ em từ 6 tháng đến 12 tuổi:
Trẻ em dưới 6 tháng tuổi: Chưa có dữ liệu an toàn và hiệu lực của cefixim khi sử dụng ở đối tượng này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Bệnh nhân suy thận:
Liều dùng phụ thuộc vào mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin theo bảng sau:
Hệ số thanh thải creatinin (ml/phút)
Liều dùng
> 60
Không cần điều chỉnh liều
21 - 60
300 mg/ngày
< 21
200 mg/ngày
Chạy thận nhân tạo và lọc màng bụng
Không cần bổ sung liều sau mỗi lần thẩm phân
Quá liều: Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật.
Cách xử trí: Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu quên dùng thuốc, bệnh nhân cần uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần thời điểm uống liều tiếp theo (ít hơn 6 giờ) thì bỏ qua liều đã quên, những liều tiếp theo sau đó được tiếp tục dùng theo đơn thuốc của bác sĩ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Cefixim thường được dung nạp tốt, các tác dụng không mong muốn thường thoáng qua, mức độ nhẹ và vừa. Tỷ lệ gặp phải các tác dụng không mong muốn lên tới 50% số người bệnh dùng thuốc nhưng chỉ 5% số người bệnh cần phải ngừng thuốc.
Thường gặp, ADR > 1/100:
Ít gặp, 1/1000 <ADR<1/100:
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000:
Rất hiếm gặp, ADR<1/10000:
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nếu quá mẫn xảy ra, nên ngừng thuốc, trường hợp quá mẫn nặng, cần điều trị hỗ trợ (dùng epinephrin, thở oxygen, kháng histamin và corticosteroid).
Nếu có co giật, ngừng cefixim và dùng thuốc chống co giật.
Khi bị tiêu chảy do Clostridium difficile và viêm đại tràng màng giả, nếu nhẹ chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng cần truyền dịch, điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng metronidazol.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc IMEXIME 100 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt trong một số trường hợp nên cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai: Cho đến nay, chưa có dữ liệu đầy đủ nghiên cứu về sử dụng cefixim ở phụ nữ mang thai, trong lúc chuyển dạ và đẻ. Vì vậy, chỉ sử dụng cefixim cho những trường hợp khi thật cần thiết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú: Hiện nay, chưa khẳng định chắc chắn cefixim có được phân bố vào sữa ở phụ nữ cho con bú hay không. Vì vậy, cefixim nên sử dụng cho phụ nữ cho con bú một cách thận trọng, có thể tạm ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.
Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.
Carbamazepin uống cùng cefixim làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương.
Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim (lên đến 70%) biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC.
Hoạt lực của cefixim có thể tăng khi dùng cùng với các tác nhân gây acid uric niệu.
Cefixim có thể gây giảm hoạt lực của vaccin thương hàn.
Điều trị với cefixim có thể gây kết quả dương tính giả trong thử nghiệm tìm glucose trong nước tiểu bằng phản ứng với dung dịch Benedict, dung dịch Fehling hoặc viên Clinitest; nhưng không làm ảnh hưởng đến thử nghiệm bằng phương pháp dùng men glucose oxidase.
Cefixim gây dương tính giả thử nghiệm Coombs.
Tương kỵ của thuốc: Do chưa có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Cần thận trọng khi sử dụng Imexime 100 cho những người có tiền sử dị ứng với penicilin hoặc các kháng sinh beta-lactam khác, người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng. Sử dụng thuốc kéo dài có thể dẫn đến phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc. Bệnh nhân suy thận cần được điều chỉnh liều. Thuốc có chứa aspartam và manitol, cần thận trọng ở bệnh nhân phenylketon niệu và những người có thể nhạy cảm với tác dụng nhuận tràng nhẹ. Cần thận trọng khi dùng cùng với nifedipin do có thể làm tăng sinh khả dụng của cefixim.
Imexime 100 có thể tương tác với một số thuốc, bao gồm:Probenecid: làm tăng nồng độ Cefixim trong máu.Thuốc chống đông máu (warfarin): có thể làm tăng thời gian prothrombin và nguy cơ chảy máu.Carbamazepin: có thể làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương.Nifedipin: làm tăng sinh khả dụng của Cefixim.Vắc xin thương hàn: có thể làm giảm hiệu quả của vaccin.Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc đang sử dụng để tránh các tương tác không mong muốn.
Imexime 100 chống chỉ định cho những người có tiền sử quá mẫn với Cefixim, các kháng sinh cephalosporin khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Thuốc cũng chống chỉ định ở những người có tiền sử sốc phản vệ do penicilin.
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, phân nát, đau bụng, nôn, buồn nôn), đau đầu, chóng mặt, phát ban, mày đay, sốt do thuốc và tăng nồng độ amylase máu.Các tác dụng phụ ít gặp hơn bao gồm tiêu chảy nặng do Clostridium difficile, viêm đại tràng giả mạc, phản ứng phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, viêm gan, vàng da, suy thận cấp và viêm âm đạo do Candida.Nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào, đặc biệt là các tác dụng phụ nghiêm trọng, cần thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
Imexime 100 là hỗn dịch uống chứa hoạt chất Cefixim, thuộc nhóm kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ 3. Thuốc này được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng và có biến chứng, một số trường hợp viêm thận - bể thận, viêm tai giữa, viêm họng và amidan, viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi nhẹ đến vừa (kể cả viêm phổi mắc phải tại cộng đồng), bệnh lậu chưa có biến chứng (bao gồm cả các chủng tiết beta-lactamase), bệnh thương hàn (kể cả các chủng đa kháng thuốc) và bệnh lỵ (kể cả các chủng kháng ampicilin).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Đỗ Viết Chung
Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, nhiều năm đảm nhiệm vị trí tư vấn dược phẩm và sức khỏe. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau