Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Kakama 150 mg dùng trong điều trị thiểu năng tuần hoàn não, ứ huyết, đau đầu, ngực sườn đau tức, tim đập mạnh, sườn đau lâu ngày không khỏi. Phụ nữ kinh nguyệt không đều. Thuốc bào chế dạng viên nén bao đường màu nâu đỏ, nhẵn bóng, cạnh và thành viên lành lặn, cầm tay không dính phẩm và đường, hộp 1 lọ 60 viên nén bao đường.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Đương quy | 150mg |
Sinh Địa | 150mg |
Đào nhân | 100mg |
Hồng hoa | 100mg |
Chỉ xác | 100mg |
Xích thược | 100mg |
Sài Hồ | 100mg |
Cát cánh | 60mg |
Thuốc Kakama được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Đang cập nhật.
Đang cập nhật.
Thuốc được chỉ định sử dụng theo đường uống.
Người lớn: Mỗi lần uống 3 - 5 viên. Ngày 3 lần, uống sau bữa ăn.
Trẻ em: Mỗi lần uống 2 - 3 viên. Ngày 3 lần uống sau bữa ăn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Bệnh nhân dùng quá liều, nếu có triệu chứng bất thường cần đến bệnh viện để được theo dõi.
Bỏ qua liều đã quên. Dùng liều tiếp theo, không được gấp đôi liều dùng ở lần uống tiếp sau liều bị bỏ quên.
Khi sử dụng thuốc Kakama, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR): Chưa thấy tác dụng không mong muốn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thuốc nên được bảo quản ở nhiệt độ 30°C, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Kakama chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai.
Người đang chảy máu nhiều (chảy máu đạ dày, sốt xuất huyết, cao huyết áp).
Người rối loạn đông máu, xuất huyết não, tăng huyết áp, người tiểu đường.
Không có thận trọng đặc biệt.
Thuốc dùng được khi đang lái xe và vận hành máy móc.
Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai
Thuốc dùng được cho phụ nữ cho con bú.
Không dùng cùng thuốc đông máu, thuốc chỉ huyết.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau