Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Kaldyum 600Mg của Egis Pharmaceuticals PLC, thành phần chính kali clorid, là một loại thuốc bổ sung khoáng chất (kali) được sử dụng để phòng ngừa và/hoặc điều trị giảm kali huyết. Viên nang Kaldyum 600Mg có phần trên màu xanh dương, phần dưới trong suốt không màu, chứa một hỗn hợp các hạt nhỏ màu xanh dương nhạt và màu từ trắng đến trắng vàng nhạt.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Potassium Chloride | 600mg |
Thuốc Kaldyum 600Mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Phòng ngừa và/hoặc điều trị giảm kali huyết do các tình trạng và điều kiện khác nhau như nôn, tiêu chảy, tuyến thượng thận tăng hoạt động, tăng thải trừ kali ở thận, dùng các thuốc lợi tiểu làm mất muối hoặc các corticosteroid.
Kali là cation nội bào chủ yếu của phần lớn các mô trong cơ thể. Ion kali có vai trò quan trọng trong một số quá trình sinh lý cơ bản, bao gồm việc duy trì trương lực nội bào, sự lan truyền và truyền các xung động thần kinh qua xi-náp, sự co cơ tim, cơ xương và cơ trơn, duy trì hoạt động bình thường của thận. Kali cũng giữ vai trò quan trọng trong quá trình cân bằng chuyển hóa acid - base.
Trong điều kiện sinh lý bình thường thì lượng kali đưa vào cơ thể hằng ngày qua thức ăn là đầy đủ. Tuy nhiên có thể thiếu hụt kali khi tốc độ kali mất đi qua thận, mồ hôi và/hoặc đường tiêu hóa nhiều hơn tốc độ đưa vào cơ thể. Tình trạng giảm kali huyết cũng có thể do sự tái phân bố kali từ ngăn ngoại bào vào trong tế bào do những yếu tố làm tăng sự hấp thu kali vào trong tế bào (như insulin, nhiễm kiềm chuyển hóa, giải phóng beta - adrenalin).
Sự thiếu hụt này cũng có thể do các tình trạng và điều kiện khác như tiêu chảy nặng, nôn, tăng aldosteron huyết nguyên phát hay thứ phát, nhiễm toan ceton trong bệnh tiểu đường, bổ sung kali không đủ ở những bệnh nhân được nuôi dưỡng lâu ngày qua đường tiêm truyền, dùng các thuốc lợi tiểu có làm mất muối hoặc các corticosteroid. Mất kali trong trường hợp này thường đi kèm với sự thiếu hụt cùng lúc clorid và có biểu hiện giảm kali huyết và nhiễm kiềm chuyển hóa.
Mất kali có thể gây suy nhược, mệt mỏi, rối loạn nhịp tim, bất thường ở điện tâm đồ, và trong trường hợp nặng, liệt và/hoặc giảm khả năng cô đặc nước tiểu. Mất kali kèm với nhiễm kiềm chuyển hóa được xử trí bằng cách điều trị các nguyên nhân cơ bản gây thiếu hụt kali và bổ sung kali clorid ở dạng thức ăn chứa nhiều kali hay dung dịch, viên nang, viên nén kali clorid.
Dùng liều lượng đúng có thể giúp duy trì nồng độ kali thích hợp ở trong và ngoài tế bào. Trong thử nghiệm in vitro, sự hòa tan hoàn toàn hoạt chất phải mất 24 giờ.
Kali clorid được hấp thu dễ dàng ở đường tiêu hóa. Hoạt chất của viên nang giải phóng chậm Kaldyum được gắn vào các hạt nhỏ để kéo dài việc phóng thích. Sau khi viên nang tan rã, các hạt nhỏ được phân tán và phóng thích hoạt chất dần dần khi đi qua đường tiêu hóa. Hai yếu tố trên sẽ ngăn kali clorid đạt nồng độ tại chỗ rất cao và do đó làm giảm tác dụng phụ ở hệ tiêu hóa.
Kali được thải trừ chủ yếu ở thận nhờ sự trao đổi natri - kali ở ống lượn xa. Khả năng bảo tồn kali của thận kém, kali vẫn được đào thải qua nước tiểu mặc dù cơ thể bị thiếu hụt nhiều. Sự bài tiết kali ở thận bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm nồng độ ion Cl-, sự trao đổi ion H+, cân bằng acid - base, và các hormon nội tiết của tuyến thượng thận. Một ít kali được đào thải trong phân và một lượng nhỏ có thể thải trong nước bọt, mồ hôi, mật và dịch tụy.
Dùng đường uống. Uống nguyên viên với một ly nước đầy, trong hay sau bữa ăn.
Liều > 2 viên/ngày thì thì chia thành 2 hoặc nhiều lần hơn để uống.
Liều lượng phải được xác định theo nhu cầu của từng cá nhân.
Liều thông thường ở người lớn là 2 - 3 viên/ngày để phòng ngừa giảm kali huyết và 5 - 12 viên/ngày để điều trị giảm kali huyết. Cần kiểm tra thường xuyên nồng độ kali trong huyết thanh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp quá liều có thể xảy ra dị cảm, yếu cơ, hạ huyết áp, choáng, loạn nhịp thất, rung thất, rối loạn dẫn truyền xung động, ngưng tim. Khi nồng độ kali cao có hình ảnh điện tâm đồ đặc trưng (sóng T cao và nhọn, đoạn ST lõm, mất sóng P, đoạn QT kéo dài, phức hợp QRS rộng). Để xử trí quá liều có thể rửa dạ dày, truyền dung dịch muối, glucose và insulin hoặc gây tiểu nhiều. Có thể cần phải thẩm phân phúc mạc hay thẩm phân máu.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Kaldyum 600Mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30oC.
Để thuốc nơi an toàn, tránh xa tầm tay trẻ em.
Tập đoàn Egis là một trong những công ty dược phẩm generic hàng đầu của khu vực Trung Đông Âu, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực ngành dược. Sản phẩm của Egis bao gồm nguyên liệu hoạt chất, thuốc viên, thuốc tiêm và các thuốc ở dạng bào chế dễ hấp thu (thuốc dạng lỏng và bán rắn) và hiện diện ở 60 quốc gia thông qua mạng lưới các công ty con và văn phòng đại diện hoặc công ty đối tác.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Kaldyum 600Mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Tăng kali huyết
Suy thận cấp ở giai đoạn thiểu niệu
Vô niệu và ure huyết
Suy thận mạn ở giai đoạn giữ ure huyết
Bệnh Addison không được điều trị
Mất nước cấp
Chức năng tiêu hóa bị chậm do nguồn gốc cơ năng hay chức năng (như thực quản bị chèn ép, chậm tốc độ làm rỗng dạ dày, tắc ruột, hẹp môn vị)
Nên kiểm tra nồng độ kali trong huyết thanh thường xuyên và thỉnh thoảng đo điện tâm đồ trong khi điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch và thận.
Thận trọng khi sử dụng Kaldyum 600Mg cho bệnh nhân đang có hoặc có tiền sử loét dạ dày - ruột.
Cần thận trọng và theo dõi khi ngưng đột ngột Kaldyum 600Mg khi đang dùng chung với digitalis, vì khả năng giảm kali huyết khi ngừng thuốc sẽ làm tăng độc tính của digitalis.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Trên chuột mang thai khi cho kali clorid với liều gấp 10 lần liều điều trị ở người thì thấy có sự gia tăng tỉ lệ thai chết và chậm tăng trưởng cùng với dấu hiệu độc tính ở mẹ. Tuy nhiên không có nghiên cứu dịch tễ nào về bất thường bẩm sinh ở trẻ khi mẹ dùng một liều lớn kali clorid trong thời kỳ mang thai. Do đó, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng cho phụ nữ mang thai.
Việc dùng kali được xem là an toàn trong thời kỳ cho con bú. Sữa người bình thường có ít kali. Nếu nồng độ kali huyết thanh của mẹ được duy trì ở mức sinh lý thì không có hại gì cho đứa trẻ bú mẹ khi mẹ dùng kali clorid.
Tăng nguy cơ tăng kali huyết khi dùng đồng thời kali clorid với các thuốc sau:
Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (amilorid)
Thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril)
Heparin
Thuốc chẹn beta không chọn lọc
Các thuốc gây độc thận (như cisplatin, aminoglycosid)
Cyclosporin liều cao
Do đó, khi dùng Kaldyum 600Mg cùng với các thuốc trên cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali trong huyết thanh.
Các thuốc làm tăng thải trừ kali qua thận, bao gồm thuốc lợi tiểu thiazid (hydroclorothiazid), thuốc lợi tiểu quai (furosemid), corticosteroid, amphotericin B, insulin, các thuốc kháng acid, thuốc nhuận tràng có thể làm giảm nồng độ kali trong huyết thanh. Do đó nhu cầu kali clorid có thể tăng lên ở những bệnh nhân dùng các thuốc trên, cần theo dõi chặt chẽ kali huyết.
Phối hợp Kaldyum 600Mg với các thuốc kháng viêm không steroid hay các thuốc kháng cholinergic có thể gây tăng tác dụng phụ về tiêu hóa.
Cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ nồng độ kali huyết khi bổ sung kali ở bệnh nhân đang điều trị với digitalis. Tránh ngưng bổ sung kali đột ngột vì khả năng giảm kali huyết sẽ làm tăng độc tính của digitalis.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau