Kem bôi da Pesancidin Medipharco điều trị viêm nang lông, vết thương nhiễm trùng, áp xe, vết bỏng (15g)

Pesancidin điều trị các nhiễm khuẩn ngoài da như: Viêm nang lông, vết thương nhiễm trùng, vết thương do phẫu thuật, áp xe, vết bỏng, các trường hợp mụn trứng cá, nhiễm nấm corynebacterium minutissimum.

Hình ảnh Kem bôi da Pesancidin Medipharco điều trị viêm nang lông, vết thương nhiễm trùng, áp xe, vết bỏng (15g)

Thành phần Kem bôi da Pesancidin

Thông tin thành phầnHàm lượng
Acid fusidic2%

Công dụng Kem bôi da Pesancidin

Điều trị nhiễm khuẩn ngoài da do Staphylococci, Streptococci và các nhiễm khuẩn khác nhạy cảm với acid Fusidic như: Chốc lở, viêm nang lông, nhọt, nhọt độc, viêm tuyến mồ hôi, vết thương nhiễm trùng, vết thương do phẫu thuật, chấn thương, áp xe, vết bỏng, các trường hợp mụn trứng cá, nhiễm nấm corynebacterium minutissimum.

Cách dùng Kem bôi da Pesancidin

Cách dùng

Thoa một lớp mỏng thuốc lên vùng da bị bệnh, mỗi ngày 2-3 lần, thường dùng trong 7 ngày.

Trong trường hợp điều trị mụn trứng cá cần thời gian điều trị lâu hơn.

Có thể băng hoặc không băng vùng bị tổn thương.

Đối tượng sử dụng

Bệnh nhân cần điều trị nhiễm khuẩn, nhiễm nấm ngoài da.

Tác dụng phụ Kem bôi da Pesancidin

Chưa có báo cáo về tác dụng phụ của sản phẩm.

Bảo quản Kem bôi da Pesancidin

Nơi khô ráo, thoáng mát.

Tránh xa tầm tay trẻ em.

Lưu ý Kem bôi da Pesancidin

  • Tránh bôi thuốc vào mắt, tránh dùng kéo dài trên diện rộng.
  • Trước khi dùng thuốc nên hỏi ý kiến của bác sĩ nếu bạn dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Pesancidin đối kháng với ciprofloxacin trên in vitro. Tăng hiệu quả khi dùng với penicillin kháng Staphylococcus.

Câu hỏi thường gặp Kem bôi da Pesancidin

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.