Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Kiện nhi Opsure 90 ml là sản phẩm của công ty cổ phần dược phẩm OPC, thành phần chính bao gồm hoàng kỳ, trần bì, hoàng cầm, lai phục tử (sao), bạch truật (sao), mạch môn, sơn tra (sao), là thuốc dùng cho trẻ biếng ăn. Kiện nhi Opsure 90 ml được bào chế dưới dạng cao lỏng. Quy cách đóng gói bao gồm hộp 1 chai 90 ml.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Hoàng cầm | 4.0g |
Trần bì | 4.0g |
Hoàng kỳ | 8.0g |
Mạch môn | 8g |
Sơn Tra | 4g |
Lai Phục Tử | 4g |
Thuốc Kiện nhi Opsure 90 ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Không có báo cáo.
Không có báo cáo.
Uống trực tiếp hoặc pha loãng với nước. Lắc đều chai trước khi dùng.
Trẻ em từ 6 tháng đến 2 tuổi: Uống mỗi lần 2,5 - 5 ml.
Trẻ em từ trên 2 tuổi đến 3 tuổi: Uống mỗi lần 5 - 7,5 ml.
Trẻ em trên 3 tuổi: Uống mỗi lần 7,5 - 15 ml.
Ngày uống 2 lần.
Hoặc dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cho đến nay chưa có thông tin báo cáo về dùng thuốc quá liều.
Nếu có xuất hiện bất cứ triệu chứng khó chịu nào do quá liều, lập tức ngừng thuốc và đến bác sĩ khám và điều trị.
Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Kiện nhi Opsure 90 ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Cho đến nay chưa có thông tin báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30oC.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Kiện nhi Opsure 90 ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không có báo cáo.
Không có báo cáo.
Không có báo cáo.
Không có báo cáo.
Cho đến nay chưa có thông tin báo cáo về tương tác thuốc.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau