Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Lamone 150mg là sản phẩm của Stellapharm chứa Lamivudine được chỉ định điều trị nhiễm virus HIV ở người lớn và trẻ em trong liệu pháp kháng retrovirus phối hợp.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|
Thuốc Lamone 150mg được chỉ định điều trị nhiễm virus HIV ở người lớn và trẻ em trong liệu pháp kháng retrovirus phối hợp.
Chưa có dữ liệu được báo cáo.
Chưa có dữ liệu được báo cáo.
Thuốc Lamone 150mg được dùng bằng đường uống, cùng hoặc không cùng với thức ăn. Để đảm bảo uống trọn vẹn liều, tốt nhất nên nuốt nguyên viên thuốc, không nghiền viên.
Ngoài ra, nếu bệnh nhân không thể nuốt được viên thuốc, có thể nghiền viên và thêm vào một lượng nhỏ thức ăn sệt hoặc chất lỏng và dùng ngay.
Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em (cân nặng ≥ 25 kg):
Trẻ em (cân nặng < 25 kg):
Bệnh nhân suy thận:
Người lớn và trẻ em (cân nặng ≥ 25 kg):
Trẻ em từ 3 tháng tuổi trở lên và cân nặng dưới 25 kg: Dung dịch uống là dạng dùng phù hợp nhất.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tác dụng không mong muốn khi dùng Lamone 150mg mà bạn có thể gặp.
Thường gặp: Đau đầu, mất ngủ, ho, các triệu chứng ở mũi, buồn nôn, nôn, đau hoặc co thắt bụng, tiêu chảy, phát ban, rụng tóc, đau khớp.
Ít gặp: Giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu (cả hai đôi khi nặng), giảm tiểu cầu, enzym gan tăng cao thoáng qua (AST, ALT).
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Lamone 150mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Lamivudine không chữa khỏi nhiễm HIV, họ vẫn tiếp tục mang bệnh do nhiễm HIV, kể cả nhiễm khuẩn cơ hội. Bệnh nhân vẫn phải được theo dõi và chăm sóc liên tục. Lamivudine không làm giảm nguy cơ lây truyền HIV, và họ phải dùng bao cao su để bảo vệ bạn tình.
Nhiễm acid lactic có thể xảy ra sau một vài tháng điều trị. Thận trọng khi dùng các chất tương tự nucleosid cho bất kỳ bệnh nhân nào (đặc biệt phụ nữ béo phì) bị gan to, viêm gan hoặc có yếu tố nguy cơ bệnh gan và gan nhiễm mỡ.
Ở bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng ở thời điểm bắt đầu điều trị phối hợp các thuốc kháng retrovirus (CART), có thể phát sinh phản ứng viêm không có triệu chứng hoặc bệnh lý nhiễm trùng cơ hội và gây các bệnh cảnh lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm trầm trọng các triệu chứng. Ví dụ như viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm mycobacterium toàn thân và/hoặc cục bộ và viêm phổi do Pneumocystis jirovecii.
Cần phải ngưng dùng lamivudine ngay khi xuất hiện các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng hoặc kết quả xét nghiệm khác thường nghi là viêm tụy.
Khuyến cáo không nên dùng lamivudine đơn trị liệu.
Những bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng, thời gian bán thải cuối cùng của lamivudine trong huyết tương tăng do độ thanh thải giảm, vì thế nên điều chỉnh liều dùng.
Các bệnh nhân bị viêm gan B hay C mạn tính và được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có nguy cơ cao bị các tác dụng không mong muốn ở gan nặng và có thể gây tử vong. Trong trường hợp bị đồng thời viêm gan B hay C, hãy tham khảo thêm những thông tin liên quan của các sản phẩm này.
Các trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo đặc biệt ở những bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển và/hoặc phơi nhiễm kéo dài với liệu pháp kháng retrovirus kết hợp (CART). Bệnh nhân nên được tư vấn y khoa nếu bị đau và nhức khớp, cứng khớp hoặc đi lại khó khăn.
Không nên dùng lamivudine với các thuốc khác có chứa lamivudine hoặc các thuốc chứa emtricitabine.
Không khuyến cáo kết hợp lamivudine với cladribine.
Theo nguyên tắc chung, khi quyết định dùng các thuốc kháng retrovirus trong điều trị nhiễm HIV ở phụ nữ mang thai và từ đó làm giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang trẻ sơ sinh, nên xem xét các dữ liệu trên động vật cũng như kinh nghiệm lâm sàng ở phụ nữ mang thai.
Khuyến cáo phụ nữ nhiễm HIV không được cho con bú trong bất kỳ trường hợp nào nhằm tránh lây nhiễm HIV.
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau