Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Lelocin 5mg** dự phòng và điều trị **chứng đau nửa đầu**. Triệu chứng rối loạn tiền đình: hoa mắt, chóng mặt, ù tai. Chứng thiếu tập trung, rối loạn trí nhớ, kích động & rối loạn giấc ngủ. Co cứng cơ khi đi bộ hoặc nằm, dị cảm, lạnh đầu chi.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Flunarizine | 5mg |
Dự phòng và điều trị chứng đau nửa đầu.
Triệu chứng rối loạn tiền đình: hoa mắt, chóng mặt, ù tai.
Chứng thiếu tập trung, rối loạn trí nhớ, kích động & rối loạn giấc ngủ.
Co cứng cơ khi đi bộ hoặc nằm, dị cảm, lạnh đầu chi.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Khởi đầu: 10 mg ngày 1 lần vào buổi tối.
Người > 65 tuổi: dùng 5 mg ngày 1 lần.
Khi dùng duy trì, có thể giảm còn 5 mg/ngày.
Làm gì khi quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Hoa mắt, mệt mỏi. Dùng kéo dài: trầm cảm.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tiền sử trầm cảm.
Tiền sử rối loạn vận động: triệu chứng ngoại tháp, Parkinson.
Ðang dùng thuốc chẹn bêta.
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng ở người lớn tuổi, bệnh nhân HA thấp, suy thận.
Không dùng cho phụ nữ có thai, khi lái xe & vận hành máy.
Tương tác thuốc
Rượu, thuốc trị động kinh, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm, an thần, thuốc uống tránh thai.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau