Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Lisiplus HCT 10mg/12.5mg là sản phẩm của Stellapharm có thành phần chính gồm Lisinopril và Hydrochlorothiazide giúp điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở những bệnh nhân phù hợp với liệu pháp phối hợp thuốc.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Hydroclorothiazid | 12.5mg |
Lisinopril | 10mg |
Thuốc Lisiplus HCT 10mg/12.5mg chỉ định trong điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở những bệnh nhân phù hợp với liệu pháp phối hợp thuốc.
Chưa có dữ liệu.
Chưa có dữ liệu.
Thuốc Lisiplus HCT 10mg/12.5mg dạng viên nénđược dùng bằng đường uống.
Liều dùng thông thường: 1 viên x 1 lần/ ngày.
Nên uống Lisiplus HCT 10/12.5 cùng một thời điểm mỗi ngày. Nếu không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tuần ở liều điều trị này, có thể tăng liều lên 2 viên x 1 lần/ ngày.
Bệnh nhân suy thận: Lisiplus HCT 10/12.5 không được dùng điều trị khởi đầu cho bất kỳ bệnh nhân suy thận nào. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 30 và < 80 ml/ phút, Lisiplus HCT 20/12.5 có thể được dùng, nhưng chỉ sau khi đã điều chỉnh liều của từng thành phần.
Bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu trước đó: Nên ngừng điều trị bằng thuốc lợi tiểu 2 – 3 ngày trước khi dùng Lisiplus HCT 10/12.5. Nếu điều này là không thể, nên bắt đầu điều trị riêng lẻ với lisinopril liều 5 mg.
Người lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người lớn tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập.
Các tác dụng không mong muốn khi dùng Lisiplus HCT 10mg/12.5mg mà bạn có thể gặp.
Thường gặp:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, bệnh nhân cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Lisiplus HCT 10mg/12.5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thận trọng khi sử dụng
Lisinopril nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái (như trường hợp hẹp động mạch chủ, phì đại cơ tim).
Nên theo dõi chức năng thận của bệnh nhân trong suốt vài tuần đầu điều trị.
Tăng kali huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân suy thận hoặc đái tháo đường đang dùng thuốc; Hạ đường huyết có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng kết hợp thuốc ức chế ACE với insulin hay các thuốc trị đái tháo đường dùng đường uống.
Ho khan và dai dẳng được báo cáo với tất cả thuốc ức chế ACE, chấm dứt sau khi ngừng thuốc.
Có thể xảy ra tụt huyết áp trên những bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật hoặc trong khi gây mê với các thuốc gây tụt huyết áp.
Nên thận trọng dùng thuốc nhóm thiazide ở những bệnh nhân suy chức năng gan hoặc bị bệnh gan tiến triển.
Thuốc lợi tiểu nhóm thiazide làm hạ magnesi huyết, tăng nồng độ cholesterol và triglycerid.
Ngưng dùng Lisiplus HCT 10/12.5 càng sớm càng tốt khi phát hiện có thai.
Không khuyến cáo dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.
Chế phẩm có thể ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau