Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Lomexin 200 mg** được sản xuất bởi _Catalent Italy S.P.A_, với thành phần chính _Fenticonazole nitrate_, là thuốc dùng để điều trị nhiễm nấm _Candida_ âm hộ–âm đạo. Viên nang mềm đặt âm đạo, hình giọt nước, màu ngà.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Fenticonazole | 200mg |
Thuốc Lomexin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị nhiễm nấm Candida âm hộ–âm đạo.
Fenticonazole là một chất kháng nấm phổ rộng, có hoạt tính kháng nấm và diệt nấm cao đối với các nấm ngoài da (tất cả các loài Trichophyton, Microsporum, Epidermophyton), Candida albicans và các tác nhân gây nấm da và niêm mạc khác.
Fenticonazole cũng có hoạt tính kháng khuẩn gram dương và có tác dụng kháng ký sinh trùng đối với Trichomonas vaginalis. Cơ chế kháng nấm bằng cách ức chế sự tiết enzyme protease acid của Candida albicans, phá hủy màng tế bào nấm và ức chế enzyme cytochrome oxidase và peroxidase.
Ở người, sau khi đặt âm đạo viên nang mềm fenticonazole, sự hấp thu qua âm đạo là không đáng kể.
Các nghiên cứu động học được thực hiện trên hai nhóm bệnh nhân điều trị bằng fenticonazole nitrate 1000 mg đặt âm đạo cho thấy sự hấp thu trên bệnh nhân bị viêm âm hộ–âm đạo do Candida trung bình là 1,81 ± 0,57% liều sử dụng, trong khi ở người tình nguyện khỏe mạnh có niêm mạc âm đạo bình thường hoặc trên bệnh nhân bị ung thư biểu mô cổ tử cung, sự hấp thu trung bình lần lượt là 0,58% và 1,12% liều sử dụng.
Thuốc dùng đường đặt âm đạo. Nên đặt thuốc sâu vào trong âm đạo vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Người lớn: Đặt 1 viên nang mềm 200 mg trong 3 ngày liên tiếp.
Trẻ em ≥ 16 tuổi: Sử dụng liều như người lớn.
Trẻ em < 16 tuổi: Dữ liệu an toàn và hiệu quả của Lomexin chưa được thiết lập. Không có dữ liệu sẵn có.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo.
Lomexin được dùng tại chỗ và không dùng để uống. Trong trường hợp vô tình nuốt phải, đau bụng và nôn có thể xảy ra.
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Lomexin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Không xác định tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Lomexin chống chỉ định trong trường hợp sau: Quá mẫn với fenticonazole nitrate hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Một vài tá dược của vỏ nang như parahydroxybenzoate có thể gây ra phản ứng dị ứng (có thể chậm). Nên ngưng thuốc khi có mẫn cảm tại chỗ hoặc phản ứng dị ứng xảy ra.
Bệnh nhân nên báo với bác sĩ trong trường hợp triệu chứng không giảm trong vòng 1 tuần hoặc triệu chứng tái phát hoặc trầm trọng hơn.
Nên điều trị thích hợp cho bạn tình nếu cũng bị nhiễm.
Không nên dùng thuốc khi sử dụng các dụng cụ tránh thai bằng nhựa latex.
Fenticonazole chỉ được dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú dưới sự giám sát của bác sĩ.
Lomexin không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dữ liệu còn hạn chế về ảnh hưởng của fenticonazole đối với phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác dụng gây quái thai. Tác dụng gây độc phôi thai và thai nhi chỉ xảy ra ở liều rất cao qua đường uống.
Tác động toàn thân của fenticonazole được cho là thấp khi sử dụng đường âm đạo. Tuy vậy, fenticonazole chỉ được dùng cho phụ nữ có thai dưới sự giám sát của bác sĩ.
Ở đường uống, các nghiên cứu trên động vật cho thấy fenticonazole và/hoặc chất chuyển hoá có thể bài tiết qua sữa. Ở người, ngay cả khi không có dữ liệu xác định fenticonazole và/hoặc các chất chuyển hoá bài tiết qua sữa khi sử dụng đường đặt âm đạo, nguy cơ cho bé không thể được loại trừ.
Fenticonazole chỉ được dùng trong thời kỳ cho con bú dưới sự giám sát của bác sĩ.
Không có các nghiên cứu về tương tác thuốc được thực hiện.
Thành phần chất béo và dầu trong viên nang có thể làm hư dụng cụ tránh thai làm bằng nhựa latex. Bệnh nhân nên được khuyên sử dụng các biện pháp tránh thai thay thế khác hoặc sử dụng thận trọng khi đang dùng thuốc này.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau