Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Lostad T100 là sản phẩm của Stella Pharm, có thành phần chủ yếu là Losartan Potassium. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị tăng huyết áp; giảm nguy cơ mắc và tử vong do bệnh tim mạch ở người lớn bị tăng huyết áp có phì đại thất trái; bảo vệ thận ở người lớn bị tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2, có protein niệu ≥ 0,5 g/ngày; điều trị suy tim mạn cho bệnh nhân người lớn có chống chỉ định hoặc không phù hợp với thuốc ức chế enzyme chuyển, đặc biệt là bị ho.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Losartan Potassium | 100mg |
Thuốc Lostad T100 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Chưa có dữ liệu.
Chưa có dữ liệu.
Lostad T100 nên được nuốt nguyên viên cùng với một ly nước. Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn, lúc đói hoặc lúc no. Có thể uống cùng với các thuốc trị tăng huyết áp khác.
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu và duy trì thông thường: 50 mg x 1 lần/ngày.
Tác dụng tối đa điều trị tăng huyết áp đạt được 3 - 6 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc.
Có thể tăng liều lên tới 100 mg x 1 lần/ngày (uống vào buổi sáng).
Losartan có thể phối hợp với các thuốc trị tăng huyết áp khác, đặc biệt với thuốc lợi tiểu (như hydrochlorothiazide).
Giảm nguy cơ mắc và tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh nhân người lớn bị tăng huyết áp có phì đại thất trái
Liều khởi đầu thông thường: 50 mg losartan x 1 lần/ngày.
Có thể thêm hydrochlorothiazide liều thấp và/hoặc tăng liều losartan lên 100 mg x 1 lần/ngày tùy thuộc vào đáp ứng trên huyết áp.
Bảo vệ thận ở bệnh nhân người lớn có tăng huyết áp và đái tháo đường týp 2, có protein niệu ≥ 0,5 g/ngày
Liều khởi đầu thông thường: 50 mg losartan x 1 lần/ngày.
Có thể tăng liều losartan lên 100 mg x 1 lần/ngày tùy thuộc vào đáp ứng trên huyết áp.
Có thể dùng losartan cùng các thuốc trị tăng huyết áp khác (như thuốc lợi tiểu, các thuốc chẹn kênh calci, các thuốc chẹn alpha hoặc beta, và các thuốc tác động trên trung ương) cũng như cùng insulin và các thuốc hạ glucose huyết thông thường khác (như sulfonylurea, glitazone và các chất ức chế glucosidase).
Suy tim mạn
Liều khởi đầu thông thường: 12,5 mg x 1 lần/ngày.
Liều dùng này nên điều chỉnh từ từ qua mỗi tuần (ví dụ 12,5 mg/ngày, 25 mg/ngày, 50 mg/ngày, 100 mg/ngày, đến liều tối đa là 150 mg x 1 lần/ngày) tùy theo dung nạp của bệnh nhân.
Các đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy giảm thể tích nội mạch (như bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao): Liều khởi đầu 25 mg x 1 lần/ngày nên được xem xét.
Bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm phân máu: Không cần điều chỉnh liều khởi đầu.
Bệnh nhân suy gan: Nên dùng liều thấp hơn ở những bệnh nhân có tiền sử suy gan. Chống chỉ định dùng losartan ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ em:
Không dùng losartan cho trẻ dưới 6 tuổi, trẻ bị suy gan, trẻ có mức lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2 do chưa đủ dữ liệu nghiên cứu.
Trẻ từ 6 - 18 tuổi cân nặng từ trên 20 kg - 50 kg: Liều khuyến cáo là 25 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng lên tối đa 50 mg x 1 lần/ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp.
Cân nặng trên 50 kg: Liều thông thường 50 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng lên tối đa 100 mg x 1 lần/ngày.
Liều trên 1,4 mg/kg/ngày (hoặc vượt quá 100 mg) chưa được nghiên cứu trên bệnh nhi.
Người cao tuổi:
Thường không cần phải điều chỉnh liều, mặc dù cần phải xem xét để điều trị với liều khởi đầu 25 mg ở bệnh nhân trên 75 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Lostad T100, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Thường gặp:
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Lostad T100 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Phù mạch: Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi) cần phải được theo dõi chặt chẽ.
Hạ huyết áp và mất cân bằng điện giải/dịch: Hạ huyết áp có triệu chứng, đặc biệt là sau liều đầu tiên và sau khi tăng liều, có thể xảy ra ở những bệnh nhân giảm thể tích dịch và/hoặc mất natri do điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, hạn chế muối trong chế độ ăn, tiêu chảy hoặc nôn. Cần điều chỉnh các tình trạng này trước khi sử dụng losartan, hoặc sử dụng liều khởi đầu thấp hơn. Điều này cũng áp dụng cho trẻ em từ 6 tuổi đến 18 tuổi.
Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh đái tháo. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ của kali trong huyết tương cũng như trị số độ thanh thải creatinin, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy tim và có độ thanh thải creatinin từ 30 – 50 ml/phút.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chế phẩm bổ sung kali và chất thay thế muối chứa kali hoặc các thuốc khác có thể làm tăng kali huyết thanh (như các thuốc chứa trimethoprim) với losartan.
Suy gan: Dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ losartan trong huyết tương tăng đáng kể ở bệnh nhân xơ gan, nên xem xét dùng liều thấp hơn đối với bệnh nhân có tiền sử suy gan. Không được dùng losartan ở bệnh nhân suy gan nặng do chưa có kinh nghiệm điều trị. Không khuyến cáo dùng losartan ở trẻ em bị suy gan.
Suy thận: Do hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin, những thay đổi về chức năng thận bao gồm cả suy thận đã được báo cáo (đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ renin-angiotensin-aldosteron như những bệnh nhân suy tim nặng hoặc rối loạn chức năng thận từ trước). Cũng như với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron, tăng urê huyết và creatinin huyết thanh cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở một thận đơn độc; những thay đổi trên chức năng thận này có thể hồi phục khi ngừng điều trị. Cần thận trọng khi dùng losartan ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở một thận đơn độc.
Không khuyến cáo dùng losartan ở trẻ em có tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2. Nên theo dõi định kỳ chức năng thận trong khi điều trị bằng losartan vì nó có thể xấu đi, đặc biệt khi dùng losartan có kèm theo sự hiện diện của các tình trạng khác (sốt, mất nước) có thể làm giảm chức năng thận. Không dùng đồng thời losartan và thuốc ức chế ACE vì sẽ làm suy giảm chức năng thận.
Chưa có kinh nghiệm dùng losartan cho bệnh nhân ghép thận.
Không khuyến cáo sử dụng losartan cho bệnh nhân cường aldosteron nguyên phát do không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp tác dụng qua sự ức chế hệ renin-angiotensin.
Cũng như các thuốc chống tăng huyết áp khác, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ và bệnh mạch máu não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Ở bệnh nhân suy tim, có hoặc không có suy thận, cũng như với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin, có nguy cơ hạ huyết áp động mạch nặng và suy thận (thường cấp tính). Chưa có kinh nghiệm đầy đủ về điều trị bằng losartan ở bệnh nhân suy tim và đồng thời bị suy thận nặng, bệnh nhân suy tim nặng (NYHA độ IV) cũng như ở bệnh nhân suy tim và loạn nhịp tim có triệu chứng đe dọa tính mạng. Do đó, losartan nên được sử dụng thận trọng ở những nhóm bệnh nhân này. Sự kết hợp của losartan với thuốc chẹn beta nên được sử dụng thận trọng.
Cũng như với các thuốc giãn mạch khác, cần phải đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Lostad T100 có chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzyme lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS): Có bằng chứng về việc dùng đồng thời thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó không khuyến cáo phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) thông qua việc sử dụng kết hợp thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren. Nếu liệu pháp phong tỏa kép được xem là hoàn toàn cần thiết, chỉ nên sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Sử dụng cho trẻ em: Trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm Lostad T100 trong tử cung: Nếu thiểu niệu hoặc hạ huyết áp xảy ra, chú ý trực tiếp vào việc hỗ trợ huyết áp và tưới máu thận. Có thể cần phải truyền thay máu hoặc thẩm phân như một biện pháp để làm đảo ngược tình trạng hạ huyết áp và/hoặc thay cho chức năng thận bị rối loạn. Trên các bệnh nhi có tình trạng giảm thể tích tuần hoàn, cần điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng Lostad T100.
Sử dụng ở người cao tuổi:
Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt về mặt hiệu quả và an toàn của losartan liên quan đến tuổi tác.
Khi lái xe hoặc vận hành máy móc phải chú ý hoa mắt hoặc buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra khi điều trị chống tăng huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
Thời kỳ mang thai:
Không nên bắt đầu sử dụng losartan trong thời kỳ mang thai. Khi được chẩn đoán có thai, nên ngừng điều trị bằng losartan ngay lập tức và chọn phương pháp thay thế thích hợp.
Thời kỳ cho con bú:
Losartan không được khuyến cáo trong thời gian cho con bú, đặc biệt khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh thiếu tháng.
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Trần Huỳnh Minh Nhật
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau