Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
**Thuốc Lovenox 6000** là sản phẩm được sản xuất bởi _Sanofi Winthrop Industrie_, thuốc có dược chất chính là enoxaparin natri, thuốc được chỉ định trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, đau thắt ngực không ổn định, **nhồi máu cơ tim**… Thuốc Lovenox 6000 được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm đóng gói sẵn trong bơm tiêm, được đóng gói theo quy cách hộp 2 bơm tiêm nạp sẵn.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Enoxaparin natri | 60mg |
Thuốc Lovenox 6000 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ở liều dự phòng
Thuốc không ảnh hưởng nhiều đối với aPTT.
Ở liều điều trị
Với đỉnh hoạt tính cực đại, aPTT có thể kéo dài từ 1,5 đến 2,2 lần thời gian đối chứng. Sự kéo dài aPTT này phản ánh hoạt tính kháng thrombin tồn dư.
Các thông số dược động học của enoxaparin được đánh giá dựa trên những thay đổi về hoạt tính kháng xa và kháng iia trong huyết tương ở những liều được khuyến nghị (phương pháp phân giải amidon đã kiểm chứng) sau khi tiêm dưới da liều duy nhất và liều lặp lại và sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất.
Độ khả dụng sinh học
Phân bố
Thể tích phân bố hoạt tính anti - xa của enoxaparin vào khoảng 5 lít và gần bằng thể tích máu.
Chuyển hóa
Enoxaparin được chuyển hóa chủ yếu ở gan (khử sulfat, khử trùng phân).
Thải trừ
Các quần thể nguy cơ cao
Bệnh nhân cao tuổi:
Tiêm dưới da (trừ bệnh nhân nhồi máu cơ tim cần dùng liều tĩnh mạch ban đầu). Không được tiêm bắp.
Liều dùng phụ thuộc vào chỉ định và bệnh nhân.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, có hoặc không có thuyên tắc phổi, không có dấu hiệu lâm sàng nghiêm trọng.
Mọi trường hợp nghi huyết khối tĩnh mạch sâu cần được nhanh chóng khẳng định bằng các thăm khám thích hợp.
Lịch tiêm và liều dùng
Enoxaparin có thể được tiêm dưới da mỗi ngày một lần với liều 150 anti - xa iu/kg hoặc tiêm mỗi ngày hai lần với liều 100 anti - xa iu/kg. Trên bệnh nhân có các rối loạn thuyên tắc huyết khối biến chứng, liều được khuyên dùng là 100 anti - xa iu/kg mỗi ngày hai lần. Liều dùng enoxaparin không được đánh giá về mặt thể trọng trên bệnh nhân có cân nặng lớn hơn 100 kg hoặc dưới 40 kg. Hiệu quả của điều trị enoxaparin ở bệnh nhân cân nặng trên 100 kg có thể hơi thấp hơn, và nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân cân nặng dưới 40 kg có thể cao hơn. Những bệnh nhân này cần được theo dõi lâm sàng riêng biệt.
Thời gian điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu
Điều trị heparin trọng lượng phân tử thấp cần được nhanh chóng thay thế bằng liệu pháp kháng đông dạng uống, trừ khi có chống chỉ định. Thời gian điều trị với heparin trọng lượng phân từ thấp không được quá 10 ngày, kể cả thời gian cần thiết để đạt tác dụng kháng đông mong muốn khi dùng thuốc uống, trừ khi khó có thể đạt được tác dụng này. Do vậy, nên bắt đầu điều trị thuốc kháng đông dạng uống càng sớm càng tốt.
Điều trị đau thắt ngực không ổn định/nhồi máu cơ tim không có sóng Q
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên phối hợp với thuốc tan huyết khối trên bệnh nhân hội đủ hoặc không đủ điều kiện tái tạo mạch vành sau đó
Bệnh nhân được điều trị tái tạo mạch vành
Nếu enoxaparin được tiêm dưới da lần cuối trong vòng 8 giờ trước khi bơm bóng, không cần tiêm thêm liều bổ sung.
Nếu enoxaparin được tiêm dưới da lần cuối đã hơn 8 giờ trước khi bơm bóng, phải tiêm thêm một liều nạp tĩnh mạch 30 anti-Xa lU/kg. Để bảo đảm tiêm đúng thể tích, nên pha loãng thuốc thành nồng độ 300 lU/ml (xem mục Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch (liều nạp) chỉ dùng để điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên).
Đối với bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên
Được điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đọạn ST chênh lên, không được tiêm liều nạp tĩnh mạch ban đầu. Nên tiêm dưới da với liều 75 anti - xa iu/kg mỗi 12 giờ (tối đa 7.500 anti - xa iu đối với hai mũi tiêm đầu tiên).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nhanh chóng liên hệ với bác sĩ vì có nguy cơ xuất huyết.
Thuốc này được sử dụng bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng quên liều.
Khi sử dụng thuốc Lovenox 6000, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết mọi tác dụng không mong muốn hoặc khó chịu chưa được nêu trong tờ hướng dẫn này.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Thuốc phải được giữ nguyên trong bao bì trước khi sử dụng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Lovenox 6000 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nếu bệnh nhân dị ứng với chế phẩm, với heparin, hoặc các dẫn chất của heparin, kể cả các heparin trọng lượng phân tử thấp khác.
Nếu trước đây bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nghiêm trọng do heparin gây ra (tiểu cầu có vai trò quan trọng trong sự đông máu).
Nếu bệnh nhân có các rối loạn đông máu.
Nếu bệnh nhân đang bị chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu không kiểm soát được.
Xuất huyết não.
Nếu bệnh nhân bị suy thận nặng (trừ khi thẩm phân).
Chống chỉ định gây tê tủy sống /ngoài màng cứng trong khi điều trị triệt để.
Nếu bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc cấp tính.
Thuốc không khuyên dùng trong các trường hợp sau:
Phối hợp với aspirin (ở liều giảm đau và hạ sốt), các thuốc kháng viêm không steroid, hoặc dextran (thuốc dùng trong hồi sức cấp cứu).
Trong những ngày đầu sau đột quỵ không xuất huyết.
Suy thận từ nhẹ đến trung bình.
Để tránh chảy máu, nhất thiết không được dùng quá liều lượng và thời gian điều trị mà bác sĩ đã kê toa.
Điều trị đòi hỏi xét nghiệm máu lặp lại nhiều lần để thường xuyên kiểm tra số lượng tiểu cầu (thường là mỗi tuần hai lần).
Trong khi điều trị heparin, giảm số lượng tiểu cầu một cách có ý nghĩa có thể xảy ra ở một số hiếm trường hợp. Điều này này đòi hỏi phải ngưng điều trị heparin và tăng cường theo dõi vì có thể có các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là huyết khối nghịch thường. Thuốc này thường không được khuyên dùng cho trẻ em.
Như tất cả các thuốc kháng đông khác, có thể xảy ra xuất huyết. Nếu xuất huyết xảy ra phải tìm nguyên nhân và khởi trị thích hợp.
Trong một số trường hợp, đặc biệt trong điều trị triệt để, có thể có nguy cơ xuất huyết:
Trên bệnh nhân cao tuổi.
Cân nặng dưới 40 kg.
Suy thận.
Nếu tiếp tục điều trị vượt quá thời gian điều trị thông dụng là 10 ngày.
Dùng phối hợp với một số thuốc (xem tương tác với thuốc khác và các tương tác khác).
Dùng phối hợp với một số thuốc làm tăng nguy cơ xuất huyết (xem tương tác với thuốc khác và các tương tác khác).
Những tình huống này cần có sự theo dõi đặc biệt: Khám tổng quát và có thể phải lấy máu xét nghiệm.
Nếu bạn đang hoặc đã có bệnh gan hoặc thận, loét hoặc một tổn thương khác có thể cháy máu, hãy báo cho bác sĩ biết.
Cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan, suy thận (không chạy thận).
Lovenox không thể được sử dụng hoán đổi (từ đơn vị sang đơn vị) với heparin thông thường (không phân đoạn) hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp khác.
Chưa có báo cáo.
Thuốc này không được khuyên dùng trong khi có thai. Nếu phát hiện thấy mình có thai trong thời gian điều trị, hãy hỏi ý kiến bác sĩ vì chỉ có bác sĩ mới có thể đánh giá có cần tiếp tục điều trị hay không.
Thuốc này không bị chống chỉ định trên phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Thông thường, khi có thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ, bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc gì.
Vì có khả năng xảy ra xuất huyết, luôn luôn phải báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng một trong các thuốc sau đây:
Aspirin.
Thuốc kháng viêm không steroid (nsaids).
Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (abciximab, eftifibatid, iloprost, ticlopidin, tiroflban).
Dextran (thuốc dùng trong hồi sức cấp cứu).
Thuốc kháng đông dạng uống (ức chế vitamin K).
Để tránh các tương tác có thể có giữa các thuốc, luôn luôn phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết về những thứ thuốc mà bạn đang dùng.
Bác sĩ sẽ điều chỉnh điều trị cho thích hợp.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau