Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Magisix của Công ty Cổ phần Dược phẩm Agimexpharm, thành phần chính là magnesi lactat dihydrat, pyridoxin hydroclorid. Thuốc dùng để điều trị các trường hợp thiếu magnesi nặng, riêng biệt hay kết hợp các biểu hiện chức năng của cơn lo lắng cấp tính có tăng thông khí (tạng co giật) khi chưa có điều trị đặc hiệu.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Magnesium lactate | 470mg |
Vitamin B6 | 5mg |
Thuốc Magisix 470mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Liên quan đến magnesi
Magnesi là một cation có nhiều trong nội bào, magnesi làm giảm tính kích thích của tế bào thần kinh, giảm tính dẫn truyền thần kinh cơ và tham gia vào nhiều phản ứng enzym. Là một yếu tố của cơ thể, phân nửa lượng magnesi tập trung ở xương.
Magnesi lactat được sử dụng đường uống như một nguồn bổ sung Mg2+ trong điều trị thiếu hụt magnesi.
Về mặt lâm sàng, kết quả định lượng magnesi trong huyết tương:
Từ 12 đến 17mg/l: Thiếu hụt magnesi vừa phải.
Dưới 12mg/l: Thiếu hụt magnesi trầm trọng.
Việc thiếu magnesi có thể là nguyên phát do bất thường bẩm sinh trong sự chuyển hóa magnesi hoặc thứ phát do giảm cung cấp (suy dinh dưỡng nặng, nghiện rượu, chỉ nuôi ăn bằng đường tiêm), do kém hấp thu đường tiêu hóa (tiêu chảy mãn tính, có lỗ dò ở ống tiêu hóa, suy tuyến cận giáp), do mất nhiều ở thận (bệnh lý ở ống thận, đa niệu, lạm dụng thuốc lợi tiểu, viêm thận - bể thận mãn tính, tăng aldosterone nguyên phát, điều trị bằng cisplatin).
Một số biểu hiện lâm sàng không chuyên biệt có thể xuất hiện do thiếu magnesi như: Run, yếu cơ, cơn co cứng cơ, thất điều, tăng phản xạ, rối loạn tâm thần (dễ kích thích, mất ngủ...), rối loạn nhịp tim (ngoại tâm thu, nhịp tim nhanh), rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy).
Liên quan đến pyridoxin (vitamin B6)
Pyridoxin là một Coenzym, tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa và giúp magnesi thâm nhập dễ dàng vào trong tế bào. Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: Pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như những Coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma - aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobin.
Liên quan đến magnesi
Magnesi là một yếu tố của cơ thể, nồng độ trung bình 17mmol/kg cơ thể trong đó 99% nằm trong tế bào, được hấp thu một cách chọn lọc trên niêm mạc ruột non. Tại đây, magnesi được hấp thu từ 40 đến 50% lượng đưa vào.
Gần 2/3 magnesi trong tế bào được phân bố vào các mô xương và 1/3 còn lại phân bố trong cơ trơn hoặc cơ vân cũng như trong hồng cầu.
Magnesi được chuyển hóa tạo thành magnesi clorid. Khoảng 15 - 30% lượng magnesi clorid vừa tạo ra được hấp thu và sau đó được thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường.
Magnesi được đào thải qua đường tiểu. Ở thận, 70% magnesi trong huyết tương được lọc tại cầu thận, 95 - 97% lượng Mg2+ này được tái hấp thu ở ống thận. Lượng magnesi được đào thải qua nước tiểu chiếm khoảng 1/3 lượng đưa vào. Magnesi qua được nhau thai và một lượng nhỏ magnesi được tìm thấy trong sữa mẹ.
Liên quan đến pyridoxin (vitamin B6)
Pyridoxin được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu. Sau khi uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não.
Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu cầu hằng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.
Dùng đường uống. Nên chia liều dùng mỗi ngày ra làm 2 hoặc 3 lần: Sáng, trưa và chiều. Uống với nhiều nước.
Người lớn
Thiếu magnesi nặng: 6 viên/ngày.
Tạng co giật: 4 viên/ngày.
Trẻ em trên 6 tuổi
Dùng 2 - 4 viên/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Thông thường, uống Magisix quá liều không gây phản ứng độc do magnesi trong trường hợp chức năng thận bình thường. Tuy nhiên có thể xảy ra ngộ độc magnesi trong trường hợp suy thận.
Các tác dụng gây hại phụ thuộc vào nồng độ của magnesi trong máu và dấu hiệu là: Giảm huyết áp, buồn nôn, nôn, trầm cảm của hệ thần kinh trung ương, phản xạ giảm, bất thường ECG, SUV hô hấp, hôn mê, ngừng tim và liệt hô hấp.
Xử trí
Nếu xảy ra các biểu hiện quá liều, ngừng dùng thuốc.
Điều trị
Bù nước, gây lợi tiểu. Trong trường hợp suy thận, chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc là cần thiết.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Magisix, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Vitamin B6
Các phản ứng dị ứng nặng: Phát ban, nổi mề đay, ngứa, khó thở, tức ngực, sưng miệng, mặt, môi, hoặc lưỡi, giảm xúc giác, sốt, run rẩy, mất điều hòa, tê chân hoặc quanh miệng, tê hoặc ngứa ran ở da.
Dùng liều cao vitamin B6 trong thời gian dài có thể làm gia tăng bệnh thần kinh ngoại vi nặng.
Magnesi
Nếu có những triệu chứng dị ứng như phát ban, khó thở, sưng mặt, lưỡi, môi hoặc họng, cần đến cơ sở y tế gần nhất để được chăm sóc y tế kịp thời.
Thường gặp
Tiêu chảy, đầy hơi, sình bụng hoặc rối loạn tiêu hóa.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Suy thận nặng với độ thanh thải của creatinin dưới 30ml/phút.
Không dùng Magisix chung với bất kỳ thuốc khác có chứa magnesi hay vitamin B6.
Khi có thiếu calci đi kèm thì trong đa số trường hợp phải bù magnesi trước khi bù calci.
Thận trọng khi dùng thuốc trong trường hợp suy thận vừa để tránh nguy cơ tăng magnesi trong máu. Cần thiết phải có sự giám sát của bác sĩ khi dùng thuốc.
Magisix chỉ được dùng cho đối tượng trên 6 tuổi.
Magisix có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactose hoặc kém hấp thu glucose galactose không nên dùng thuốc này.
Dùng quá liều có thể gây nhuận tràng.
Chưa có thông tin về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chỉ dùng thuốc ở phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Không dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú do magnesi được bài tiết qua sữa mẹ.
Tránh dùng Magisix kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphat và muối calci là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesi tại ruột non.
Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với tetracyclin đường uống, thì phải uống hai loại thuốc cách khoảng nhau ít nhất 3 giờ.
Không phối hợp với levodopa vì levodopa bị vitamin B6 ức chế.
Quinidin: Tăng lượng quinidin trong huyết tương và nguy cơ quá liều.
Liều dùng pyridoxin 200mg/ngày có thể gây giảm 40 – 50% nồng độ phenytoin và phenobarbital trong máu ở một số người bệnh.
Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sĩ những thuốc đang sử dụng.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau