Kem bôi da Mangoherpin 5% BV Pharma để điều trị các dạng bệnh cấp tính và tái phát do virus Herpes (10g)

**Mangoherpin 5% 10 g Bvp** của _công ty cổ phần BV Pharma_, thành phần chính mangiferin, là thuốc được sử dụng để điều trị các dạng bệnh cấp tính và tái phát do virus Herpes gây ra bao gồm: Herpes simplex, Herpes zoster (bệnh Zona); bệnh thủy đậu và Eczema caposi. Thuốc được sản xuất ở dạng kem: Láng mịn, đồng nhất, màu vàng nhạt, không mùi, không có vật thể lạ, không cứng lại hoặc tách lớp ở điều kiện thường, không được chảy lỏng ở nhiệt độ 37°C.

Hình ảnh Kem bôi da Mangoherpin 5% BV Pharma để điều trị các dạng bệnh cấp tính và tái phát do virus Herpes (10g)
Hình ảnh Kem bôi da Mangoherpin 5% BV Pharma để điều trị các dạng bệnh cấp tính và tái phát do virus Herpes (10g)Hình ảnh Kem bôi da Mangoherpin 5% BV Pharma để điều trị các dạng bệnh cấp tính và tái phát do virus Herpes (10g)Hình ảnh Kem bôi da Mangoherpin 5% BV Pharma để điều trị các dạng bệnh cấp tính và tái phát do virus Herpes (10g)

Thành phần Kem bôi da Mangoherpin 5%

Thông tin thành phầnHàm lượng
Mangiferin250mg

Công dụng Kem bôi da Mangoherpin 5%

Chỉ định

Thuốc Mangoherpin 5% 10 g Bvp được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Điều trị các dạng bệnh cấp tính và tái phát do virus Herpes gây ra bao gồm: Herpes simplex, Herpes zoster (bệnh Zona); bệnh thủy đậu và Eczema caposi.

Dược lực học

Mangoherpin 5% 10 g Bvp là thuốc dạng kem bôi ngoài da có chứa hoạt chất mangiferin được chiết xuất từ lá cây xoài mangifera indica L. anacardiaceae, mangiferin là chất có tính kháng virus đã được chứng minh lâm sàng trong điều trị các loại virus như virus gây bệnh herpes, varicella zoster... Tác dụng của mangiferin dựa trên sự kìm hãm quá trình sinh sản của virus đặc biệt hiệu quả trong thời kỳ đầu phát triển của bệnh.

Dược động học

Chưa có báo cáo.

Cách dùng Kem bôi da Mangoherpin 5%

Cách dùng

Kem Mangoherpin 5% 10 g Bvp được dùng bôi ngoài da cho người lớn.

Liều dùng

Rửa sạch nơi viêm nhiễm, lau khô, bôi thuốc 3 - 4 lần trong ngày. 

Tác dụng chữa bệnh thể hiện rõ hơn trong những giai đoạn đầu hay tiến triển của bệnh. Thời gian dùng phụ thuộc vào tính chất cụ thể của các bệnh. 

Trong bệnh Herpes simplex, bệnh Zona các dạng cấp tính và tái phát thuốc được dùng bôi lên ngay khi phát hiện những tổn thương đầu tiên trong 3 - 5 ngày. Trong trường hợp tổn thương lan rộng cũng như kèm theo sốt, nổi hạch và những triệu chứng khác của bệnh, nên sử dụng kết hợp đồng thời cả dạng viên uống và dạng kem dùng ngoài trong 5 - 14 ngày. Trong các bệnh varicella (thủy đậu) và eczema caposi dùng điều trị phối hợp dạng viên uống và dạng kem bôi ngoài da từ 7 - 21 ngày.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không có báo cáo.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên một lần không dùng thuốc thì dùng bù ngay một liều thuốc khi bạn nhớ ra. Các liều còn lại nên dùng cho đúng giờ.

Tác dụng phụ Kem bôi da Mangoherpin 5%

Khi sử dụng thuốc Mangoherpin 5% 10 g Bvp, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

  • Thuốc có thể làm tăng sự nhạy cảm của da với các bức xạ cực tím ở mức độ nhẹ.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Kem bôi da Mangoherpin 5%

Nhiệt độ không quá 30oC, không được để lạnh.

Lưu ý Kem bôi da Mangoherpin 5%

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Mangoherpin 5% 10 g Bvp chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. 

  • Phụ nữ có thai.

Thận trọng khi sử dụng

Không được bôi thuốc vào mắt.

Không dùng thuốc cho trẻ em (trẻ em nên dùng loại kem Mangoherpin 2%).

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không gây ảnh hưởng gì cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai. 

Thời kỳ cho con bú

Do tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ chưa được biết rõ, tốt nhất không dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Không có báo cáo.

Câu hỏi thường gặp Kem bôi da Mangoherpin 5%

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

    (*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.