Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Methylpred NIC 16mg Usa-Nic 3X10 do công ty Dược phẩm NIC sản xuất, thành phần chính là methylprednisolone. Thuốc có tác dụng kháng viêm và ức chế miễn dịch, chống dị ứng.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Methylprednisolone | 16mg |
Thuốc Methylprednisolone 16mg Usa-Nic 3x10 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Là một glucocorticoid, dẫn xuất 6- alpha methyl của prednisolon, có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt.
Do methyl hóa prednisolon, tác dụng corticoid chuyển hoá muối đã được loại trừ vì vậy có ít nguy cơ giữ muối và gây phù. Tác dụng chống viêm của methylprednisolon tăng 20% so với tác dụng của prednisolon.
Sinh khả dụng xấp xỉ 80%. Nồng độ huyết tương đạt mức tối đa 1 - 2 giờ sau khi dùng thuốc. Thời gian tác dụng sinh học (ức chế tuyến yên) khoảng 1/2 ngày, có thể coi là tác dụng ngắn. Methylprednisolon được chuyển hoá ở gan, giống như chuyển hoá của hydrocortison và chất chuyển hoá được bài tiết qua nước tiểu. Nửa đời xấp xỉ 3 giờ.
Thuốc dùng đường uống.
Phải theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều khởi đầu
Chia làm 2 - 4 lần trong ngày.
Người lớn: 5 - 60mg/ngày.
Trẻ em: 0,14 - 2mg/kg/ngày.
Liều duy trì
Chia làm 2 - 4 lần trong ngày.
Người lớn: 5 - 15mg/ngày.
Trẻ em: 0,25 - 0,50mg/kg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa cập nhật.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc Methylpred NIC 16mg. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Methylprednisolone 16mg Usa-Nic 3X10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rối loạn nước điện giải
Rối loạn nội tiết và chuyển hóa
Rối loạn hệ cơ xương
Rối loạn tiêu hóa
Rối loạn về da
Rối loạn tâm thần kinh
Rối loạn về mắt
Một vài dạng tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể.
Hướng xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô mát (nhiệt độ < 300C), tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Methylprednisolone 16mg Usa-Nic 3X10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với các glucocorticoid.
Nhiễm khuẩn nặng trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.
Nhiễm trùng da do virus, nấm hoặc lao.
Đang dùng vaccin virus sống.
Thận trọng với bệnh nhân bị loãng xương, người mới nối thông ruột, mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày, đái tháo đường, cao huyết áp, suy tim, trẻ đang lớn, người cao tuổi. Phải luôn giảm liều từ từ, không được ngưng thuốc đột ngột.
Điều trị kéo dài hơn 6 tháng thường gây thiếu cortisone do kìm hãm ACTH, do đó cần chú ý khi bị streess nặng xảy đến khi trong đang điều trị hay khi đã ngưng thuốc nhiều tháng.
Không sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Không dùng cho phụ nữ có thai.
Không dùng cho phụ nữ cho con bú.
Methylprednisolone là chất gây cảm ứng enzyme cytochrom P450 và là cơ chất của enzyme P450 CYP 3A, do đó thuốc này ức chế tác động chuyển hóa của ciclosporin, erythromycin, phenobarbitan, phenytoin, carbamazepin, ketoconazol, rifampicin.
Phenobarbitan, phenytoin, rifampicin, các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết làm giảm hiệu lực của methylprednisolone. Methylprednisolone gây tăng kali huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn.
Tránh dùng đồng thời methylprednisolone với thuốc kháng viêm không steroid vì có thể gây loét dạ dày.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau