Viên nén Meyerbastin 20 Meyer-BPC điều trị viêm mũi dị ứng, mày đay (10 vỉ x 10 viên)
Meyerbastin 20 được sản xuất bởi Công ty Liên doanh Meyer-BPC, với thành phần chính Ebastine, là thuốc dùng để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, nổi mày đay vô căn mạn tính. Viên nén hình tròn, hai mặt trơn, bao phim màu trắng, bên trong màu trắng.

Thành phần Viên nén Meyerbastin 20
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ebastine | 20mg |
Công dụng Viên nén Meyerbastin 20
Chỉ định
Thuốc Meyerbastin 20 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.
- Ðiều trị nổi mày đay vô căn mạn tính.
Dược lực học
Ebastine có tác dụng kéo dài và đối kháng chọn lọc trên thụ thể histamine H1. Sau khi dùng lặp lại, ức chế thụ thể ngoại vi duy trì ở mức không đổi.
Dược động học
Hấp thu
Ebastine được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Ebastine được chuyển đổi gần như hoàn toàn thành dạng acid, chất chuyển hóa có hoạt tính là carebastine. Sau khi uống liều duy nhất 10mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương của carebastine đạt được khoảng 80 –100mg/ml từ 2,6 đến 4 giờ.
Thải trừ
Thời gian bán huỷ của carebastine là 15 – 19 giờ, với 66% lượng thuốc được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu là các chất chuyển hoá liên hợp.
Cách dùng Viên nén Meyerbastin 20
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Có thể uống ebastine trong hoặc ngoài bữa ăn.
Liều dùng
Viêm mũi dị ứng
Liều 10 – 20mg/ngày.
Mày đay vô căn mạn tính
Liều 10mg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có thuốc giải độc cho ebastine.
Trường hợp dùng quá liều, cần tiến hành rửa dạ dày, giám sát các chức năng quan trọng bao gồm cả điện tâm đồ và điều trị triệu chứng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ Viên nén Meyerbastin 20
Khi sử dụng thuốc Meyerbastin 20, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Đau đầu, khô miệng, buồn ngủ.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Đau bụng, chậm tiêu hoá, mệt mỏi, viêm họng, chảy máu cam, viêm mũi, viêm xoang, buồn nôn, mất ngủ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản Viên nén Meyerbastin 20
Bảo quản thuốc ở nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Lưu ý Viên nén Meyerbastin 20
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Meyerbastin 20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng.
Thận trọng khi sử dụng
Sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân sau:
Hội chứng QT kéo dài, hạ kali máu, đang điều trị với thuốc làm tăng QT hoặc thuốc ức chế CYP3A4 như nhóm kháng nấm azole, kháng sinh nhóm macrolid.
Bệnh nhân suy gan nhẹ tới trung bình.
Bệnh nhân suy thận.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Thành phần tá dược của thuốc có chứa lactose, do đó không nên sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, rối loạn hấp thu glucose–galactose.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Ebastine không có tác dụng an thần. Tuy nhiên, nên cảnh báo cho bệnh nhân biết thuốc có thể có tác dụng an thần trên một số ít bệnh nhân. Vì thế nên xem xét cho từng bệnh nhân cụ thể trước khi quyết định cho họ lái xe hay vận hành máy móc. Tác dụng này có thể nặng hơn khi bệnh nhân uống rượu hoặc dùng các thuốc an thần khác.
Thời kỳ mang thai
Do chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có tính kiểm soát, nên không sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có nghiên cứu về thải trừ ebastine qua đường sữa mẹ, nên không sử dụng thuốc cho người đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời ebastine với ketoconazole, itraconazole, erythromycin, clarithromycin, josamycin làm tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT.
Tác dụng an thần của rượu và diazepam tăng lên khi dùng đồng thời với ebastine.
Nồng độ trong huyết tương và diện tích dưới đường cong AUC của chất chuyển hóa acid có hoạt tính chính của ebastine tăng lên 1,5–2 lần khi uống ebastine trong bữa ăn. Việc gia tăng này không làm thay đổi thời gian để thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu. Uống ebastine trong bữa ăn không thay đổi hiệu quả lâm sàng của ebastine.
Câu hỏi thường gặp Viên nén Meyerbastin 20
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau
Sản phẩm liên quan
- Thuốc Cefprozil 500-US điều trị nhiễm khuẩn (1 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Cardioton Lipa Pharma điều trị suy tim, tăng huyết áp, bổ sung năng lượng (6 vỉ x 10 viên)
- Thuốc Arcalion 200 Servier điều trị các giai đoạn mệt mỏi tạm thời (30 viên)
- Thuốc nhỏ mũi Naphazolin 0.05% Danapha điều trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi (10ml)