Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Mohizi là sản phẩm của Korea Pharma có chứa hoạt chất Mecobalamin dùng trong điều trị các bệnh lý thần kinh ngoại biên.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
mecobalamin | 0.5mg |
Thuốc Mohizi dùng trong điều trị các bệnh lý thần kinh ngoại biên.
Nhóm dược lý: Vitamin B12 (cyanocobalamin và các chất tương tự)
Mã ATC: B03BA05
Mecobalamin là một dẫn xuất methyl hóa của vitamin B12 được tìm thấy ở nồng độ cao trong máu và dịch não tủy. Nghiên cứu cho thấy nó thúc đẩy sự tổng hợp các thành phần cấu trúc chính của sợi trục trong tế bào thần kinh hông của những con chuột mắc bệnh tiểu đường, duy trì chức năng sợi trục.
Mecobalamin thúc đẩy quá trình chuyển hóa của axit nucleic, protein và lipid. Trong nghiên cứu trên động vật, mecobalamin là co-enzym trong tổng hợp methionin. Đặc biệt, nó đã được tìm thấy tham gia vào quá trình tổng hợp thymidin từ deoxyuridin và thúc đẩy quá trình tổng hợp ADN và ARN. Các nghiên cứu cũng cho thấy mecobalamin thúc đẩy sự tổng hợp lecithin, một thành phần chính của vỏ myelin.
Mecobalamin được vận chuyển có hiệu quả tới mô thần kinh và cải thiện rối loạn chuyển hóa.
Thí nghiệm với các mô hình chấn thương dây thần kinh cho thấy mecobalamin có vai trò phục hồi các mô thần kinh.
Mecobalamin ức chế sự truyền kích thích bất thường của các mô thần kinh.
Vitamin B12 tự nhiên được tìm thấy qua quá trình phân ly từ protein trong dạ dày nhờ hoạt động của axit và pepsin. Các dẫn chất của B12 được tạo ra trong quá trình này là này là mecobalamin và adenosylcobalamin. Tất cả các dẫn chất của B12 liên kết với 1 loại protein gọi là haptocorrin hoặc R protein, chất này được tiết ra bởi các tuyến nước bọt và niêm mạc dạ dày. Quá trình tạo liên kết diễn ra trong dạ dày. Protease tuyến tụy làm suy giảm một phần phức hợp cobalamin-haptocorrin trong ruột non nơi cobalamin được giải phóng và sau đó liên kết với yếu tố nội (IF).
Các phức hợp cobalamin – yếu tố nội được hấp thu ở cuối ruột. Cobalamin được giải phóng từ phức hợp cobalamin – yếu tố nội, sau đó liên kết với một protein khác gọi là transcobalamin và được đưa vào hệ tuần hoàn. Tại gan, cobalamin bị chuyển hóa 1 phần, phần còn lại được vận chuyển đến các mô khác của cơ thể thông qua hệ tuần hoàn. Phức hợp cobalamin-transcobalamin bị chuyển hóa trong tế bào thông qua các protease lysosom tạo các chất chuyển hóa là cyanocobalamin, mecobalamin, adenosylcobalamin, hydroxocobalamin. Cobalamin được chuyển hóa tạo mecobalamin trong bào tương và tạo adenosylcobalamin trong ty thể. Mecobalamin là dạng lưu thông chính của cobalamin trong cơ thể.
Mecobalamin liên kết với 3 loại protein vận chuyển trong huyết tương là transmecobalamin 1 (TCI), transmecobalamin 2 (TCII), transmecobalamin 3 (TCIII).
Mecobalamin bài tiết qua mật và qua nước tiểu. Phần bài tiết qua mật được tái hấp thu ở ruột.
Thuốc Mohizi dùng đường uống, sau bữa ăn.
Liều khuyến cáo: Uống 1 viên, 3 lần/ngày sau bữa ăn.
Liều sử dụng có thể được điều chỉnh tùy theo tuổi tác và tình trạng bệnh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Nếu dùng quá liều xảy ra, điều trị phải được điều trị đi kèm các triệu chứng. Trong trường hợp hydroxocobalamin là tác nhân chính gây độc tính, cần chỉ định lọc máu đối với bệnh nhân. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo ở 146 người trong số 15180 bệnh nhân (0,96%) (Vào lúc kết thúc cuộc điều tra về tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn).
Tiêu hóa:
Quá mẫn(*):
(*): Trong trường hợp gặp triệu chứng này, nên ngừng sử dụng thuốc.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Mohizi chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Việc sử dụng thuốc ở liều cao và kéo dài không được khuyến cáo cho những bệnh nhân có nghề nghiệp liên quan đến xử lý thủy ngân hoặc các hợp chất liên quan.
Mecobalamin nhạy cảm với ánh sáng. Vì vậy thuốc nên được sử dụng ngay sau khi bỏ ra khỏi bao bì đóng gói.
Không nên dùng thuốc trong thời gian quá lâu nếu không thấy đáp ứng sau thời gian điều trị.
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ về sử dụng mecobalamin ở phụ nữ có thai. Tuy nhiên vitamin B12 hoặc các tiền chất nên được bổ sung trong quá trình mang thai.
Sử dụng ở phụ nữ cho con bú:
Mecobalamin được bài tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên vitamin B12 hoặc các tiền chất nên được bổ sung cho phụ nữ đang cho con bú.
Khi sử dụng mecobalamin cùng với chloramphenicol (với nồng độ lớn hơn hoặc bằng 25 mcg/ml) có thể gây ra hội chứng suy tủy xương, do chloramphenicol có thể chống lại tác dụng tạo máu của mecobalamin. Vì vậy, nên theo dõi đáp ứng của bệnh nhân khi kết hợp thuốc và thay đổi kháng sinh khác nếu có thể.
Kháng sinh: Sử dụng kháng sinh có thể làm ảnh hưởng tới hệ vi sinh đường ruột và có thể làm giảm phần mecobalamin được tạo ra từ các vi khuẩn này.
Cholestyramin: Cholestyramin có thể làm giảm lượng mecobalamin tái hấp thu ở ruột.
Colchicin: Colchicin làm giảm hấp thu mecobalamin.
Kháng thụ thể H2 (cimetidin, famotidin, nizatidin, ranitidin): Kháng thụ thể H2 làm giảm hấp thu mecobalamin.
Metformin: Metformin làm giảm hấp thu mecobalamin.
Acid para-amino salicylic: Sử dụng thuốc kháng lao dài ngày làm giảm hấp thu mecobalamin.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Đã kiểm duyệt nội dung bởi:
Dược sĩ Đại học Ngô Kim Thúy
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Nguồn: nhathuoclongchau