Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Morihepamin® là một sản phẩm của Công ty Ajinomoto Pharmaceuticals Co.,Ltd., thành phần chính bao gồm các acid amin như: L-Isoleucine, L-Leucine, L-Lysine acetate, L-Methionine, L-Phenylalanine, L-Threonine... Thuốc được dùng để hỗ trợ điều trị trong hội chứng não gan cho bệnh nhân suy gan mạn. Morihepamin® được bào chế dạng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch không màu, trong suốt, có pH trong khoảng 6,6 - 7,6 và đóng vào túi nhựa 500 ml.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Isoleucine | 4.6g |
Leucine | 4.725g |
Lysine | 1.975g |
Methionin | 0.22g |
Phenylalanine | 0.15g |
Threonine | 1.07g |
Tryptophan | 0.35g |
Valine | 4.45g |
Alanine | 4.2g |
Arginine | 7.685g |
Aspartic acid | 0.1g |
Histidine | 1.55g |
Proline | 2.65g |
Serine | 1.3g |
Tyrosine | 0.2g |
Aminoacetic acid | 2.7g |
Thuốc Morihepamin® được chỉ định trong các trường hợp sau:
Tác dụng cải thiện những triệu chứng thần kinh
Morihepamin® cải thiện các triệu chứng thần kinh, giảm nồng độ ammonia huyết tương và giảm trường hợp hôn mê do ammonia. Đã thu được kết quả tương tự ở chó với thông nối tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch chủ dưới.
Những tác dụng cải thiện điện não đồ, nồng độ acid amin tự do trong huyết tương và não và sự chuyển hóa amin trong não
Ở chuột với thông nối tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch chủ dưới, Morihepamin® giảm điện não bất thường gây ra do ammonia. Morihepamin® cũng cải thiện chuyển hóa indoleamine trong huyết tương và não bằng cách giảm nồng độ ammonia trong máu và cải thiện tỷ lệ Fischer huyết tương.
Cơ chế gia tăng tốc độ chuyển hóa ammonia
Morihepamin® được coi là nhanh chóng cải thiện chuyển hóa ammonia bằng cách tăng bài tiết ammonia qua thận ngoài việc kích hoạt chu trình urê ở gan và tăng tổng hợp glutamine trong não va cơ.
Nồng độ acid amin trong huyết tương và sự đào thải trong nước tiểu đã được nghiên cứu trong những thử nghiệm truyền tĩnh mạch 500 ml và 1000 ml ở nam giới khỏe mạnh. Nồng độ tổng lượng acid amin trong huyết tương đạt được tối đa ngay sau khi kết thúc truyền dịch, sau đó giảm nhanh chóng và trở về trị giá bình thường sau 24 giờ. Biểu mẫu của acid amin trong huyết tương phản ánh thành phần acid amin của Morihepamin®. Đối với sự đào thải trong nước tiểu, người ta đã ghi nhận sự gia tăng thể tích acid amin được bài tiết trong nước tiểu (threonine, serine, glycine, histidine và lysine) theo tỷ lệ với thể tích Morihepamin® được dùng.
Thuốc được dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Morihepamin® thường được dùng đề truyền nhỏ giọt tĩnh mạch với liều đơn là 500 ml ở người lớn.
Thời gian truyền thường không dưới 180 phút cho 500 ml ở người lớn.
Khi truyền tĩnh mạch trung ương, có thể pha 500 ml vào dung dịch có chứa carbohydrate và truyền liên tục trong 24 giờ. Liều có thể điều chỉnh tùy theo tuổi, triệu chứng bệnh và cân nặng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dung dịch chứa khoảng 100 mEq/L ion acetat, vì thế khi truyền lượng lớn hoặc phối hợp với dung dịch điện giải, cần lưu ý đến tình trạng cân bằng điện giải.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Morihepamin®, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Phát ban v.v...
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn v.v...
Tim mạch: Tức ngực, đánh trống ngực v.v...
Chuyển hóa: Hạ đường huyết, tăng thoáng qua ammonia trong máu (khi dùng liều cao và truyền nhanh).
Khác: Rùng mình, sốt, nhức đầu, đau mạch, toát mồ hôi.
Không rõ tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản ở nhiệt đồ phòng, dưới 30oC.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Morihepamin® chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nặng (Dư lượng hợp chất chứa nitơ có thể làm nặng thêm các triệu chứng).
Bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa acid amin ngoài rối loạn do gan (sự mất cân bằng acid amin có thể bị gia tăng).
Cẩn thận khi dùng (Morihepamin® nên được dùng cẩn thận cho những bệnh nhân sau)
Bệnh nhân toan huyết nặng (truyền lượng lớn có thể làm nặng thêm tình trạng toan huyết).
Bệnh nhân suy tim sung huyết (tăng lưu lượng máu có thể làm tăng căng thẳng cho tim).
Thận trọng chung
Nên ngưng dùng thuốc này hoặc chuyển sang phương pháp điều trị khác nếu trong khi dùng thuốc có gia tăng nồng độ ammonia máu và những triệu chứng tâm thần và thần kinh trầm trọng hơn.
Dùng cho người lớn tuối
Do các chức năng sinh lý ở người lớn tuổi thường giảm, cần phải thận trọng bằng các biện pháp như giảm liều lượng.
Dùng cho trẻ em
Tính an toàn khi dùng cho trẻ em chưa được xác nhận (vì chưa có thử nghiệm lâm sàng).
Thận trọng khi dùng
Trước khi truyền:
Nếu trong dung dịch có xuất hiện tinh thể kết tinh, nên làm nóng đến 50 - 60°C cho tan, sau đó làm nguội bằng thân nhiệt trước khi sử dụng.
Không dùng nếu dung dịch không hoàn toàn trong suốt.
Khi đã mở nắp bao bì, phải dùng ngay. Tất cả dung dịch thừa phải được bỏ đi.
Trong khi truyền:
Tốc độ truyền:
Thận trọng khi thao tác
Có thể tiêm Morihepamin® mà không cần kim thông khí.
Không mở màng bao bên ngoài cho tới khi sẵn sàng sử dụng nhằm ngăn ngừa dung dịch bị đổi màu (Có chất khử oxy được đặt ở bên trong để giữ tính ổn định của dung dịch).
Không sử dụng khi dung dịch bị đổi màu hoặc dung dịch bị rò rỉ hoặc có giọt nước tìm thấy ở màng bao ngoài.
Không sử dụng nếu dấu niêm phong trên nút cao su bị bóc vỏ.
Cắm kim tiêm thẳng đứng về phía dấu chữ O (mặt lõm) trên nút cao su. Nếu kim tiêm bị cắm chéo, rất có thể kim sẽ xuyên qua túi nhựa, kết quả là dung dich bị rò rỉ.
Thao tác cẩn thận không làm rách màng bao, vì dung dịch có thể biến màu nếu màng bao bị rách.
Vạch chia độ trên của túi nhựa chỉ nên được sử dụng như một hướng dẫn.
Morihepamin® không được dùng với hệ thống bộ đôi có sử dụng ống nối hình chữ U. Trong trường hợp hai túi cần được truyền cùng lúc hoặc liên tục, thì nên dùng dây truyền uốn hình Y.
Cần thận trọng vì thuốc có thể gây run, hạ đường huyết, sốt, nhức đầu, tức ngực, đánh trống ngực.
Sự an toàn của Morihepamin® trên phụ nữ mang thai chưa được xác định. Vì vậy, sản phẩm này không nên sử dụng cho phụ nữ có thai, nghi ngờ có thai, trừ khi lợi ích mong đợi lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn.
Sự an toàn của Morihepamin® trên phụ nữ cho con bú chưa được xác định. Vì vậy, sản phẩm này không nên sử dụng cho phụ nữ cho con bú, trừ khi lợi ích mong đợi lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn.
Không có báo cáo chỉ ra sự tương tác với các thuốc khác.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau