Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc “Myantacid-II” được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm Trà Vinh. Thuốc làm giảm tình trạng tăng tiết acid dạ dày, chứng ợ nóng, đầy hơi, loét dạ dày, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Magaldrate | 480mg |
Simethicone | 20mg |
Thuốc Myantacid-II được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị triệu chứng trong các trường hợp: Loét dạ dày- tá tràng, viêm dạ dày, đầy hơi, trướng bụng, ăn không tiêu.
Simethicon có tác dụng làm giảm sức căng bề một các bong bóng hơi, khiến chúng kết hợp lại, nên được chỉ định chống đầy hơi, làm giảm nhanh cảm giác chướng bụng, khó chịu.
Myantacid-ll chứa magnesi hydroxyd và nhôm hydroxyd có tác dụng trung hòa acid dạ dày, không ảnh hưởng đến sự sản sinh ra dịch dạ dày, kết quả là pH dạ dày tăng lên làm giảm triệu chứng tăng acid.
Nhôm hydroxyd được dùng phối hợp với magnesi hydroxyd để làm giảm tác dụng gây táo bón của nhôm hydroxyd.
Simethicon không hấp thu qua đường tiêu hoá, được đào thải qua phân.
Magnesi hydroxyd phản ứng với acid hydrocloric tạo ra magnesi clorid, khoảng 15 - 30% magnesi clorid được hấp thu và được đào thải qua nước tiểu.
Nhôm hydroxyd tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid hydrocloric tạo ra nhôm clorid, khoảng 17 - 30% nhôm clorid được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường.
Dùng đường uống. Uống sau khi ăn 1 - 3 giờ hoặc uống lúc đau.
Người lớn: Nhai kỹ mỗi lần 1 -2 viên, ngày 3 – 4 lần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng: Táo bón, buồn nôn, hoặc tiêu chảy.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Myantacid-II, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Hệ tiêu hóa: Miệng đắng chát, táo bón, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, cứng bụng, phân rắn, phân trắng.
Toàn thân: Nhuyễn xương và thiếu máu hồng cầu nhỏ đã xảy ra ở người suy thận mạn tính dùng nhôm hydroxyd làm tác nhân gây dính kết phosphat. Giảm phosphat máu đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao. Ngộ độc nhôm và nhuyễn xương có thể xảy ra ở người bệnh có hội chứng urê máu cao. Giảm magnesi máu.
Hệ thần kinh: Bệnh não, sa sút trí tuệ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Myantacid-II chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Suy thận
Trẻ nhỏ đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận
Giảm phosphat máu
Không dùng quá 24 viên/24 giờ.
Không dùng quá liều tối đa hơn 2 tuần.
Thận trọng khi dùng cho người suy thận.
Có thể dùng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Không sử dụng Myantacid-ll cho phụ nữ mang thai lâu dài và liều cao.
Không sử dụng Myantacid-ll cho phụ nữ cho con bú lâu dài và liều cao.
Myantacid-ll làm giảm hấp thu của các thuốc: Digoxin, indomethacin, hoặc các muối sắt, isoniazid, benzodiazepin, corticosteroid, ranitidin, phenothiazin, ketoconazol, Itraconazol.
Myantacid-ll làm trầm trọng các triệu chứng tăng magnesi huyết ở người suy thận.
Dùng đồng thời Myantacid-ll với tetracyclin làm giảm sự hấp thu tetracyclin qua màng ruột.
Dùng Myantacid-ll một thời gian dài sẽ làm mất lượng phosphor trong cơ thể.
Giảm hấp thu kháng sinh nhóm quinolon.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau