Thuốc mỡ bôi da Mycocid Mekophar điều trị viêm da nhạy cảm, nấm da, eczema trẻ em (10g)

Thuốc Mycocid được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Mekopharm, có thành phần chính là Triamcinolone, Neomycin sulphate, Nystatin. Thuốc được chỉ định để điều trị các bệnh lý da nhạy cảm với corticosteroid có bội nhiễm vi khuẩn hay vi nấm. Bệnh viêm da kèm nấm, eczema trẻ em, ngứa da, ngứa âm hộ.

Hình ảnh Thuốc mỡ bôi da Mycocid Mekophar điều trị viêm da nhạy cảm, nấm da, eczema trẻ em (10g)
Hình ảnh Thuốc mỡ bôi da Mycocid Mekophar điều trị viêm da nhạy cảm, nấm da, eczema trẻ em (10g)Hình ảnh Thuốc mỡ bôi da Mycocid Mekophar điều trị viêm da nhạy cảm, nấm da, eczema trẻ em (10g)Hình ảnh Thuốc mỡ bôi da Mycocid Mekophar điều trị viêm da nhạy cảm, nấm da, eczema trẻ em (10g)Hình ảnh Thuốc mỡ bôi da Mycocid Mekophar điều trị viêm da nhạy cảm, nấm da, eczema trẻ em (10g)Hình ảnh Thuốc mỡ bôi da Mycocid Mekophar điều trị viêm da nhạy cảm, nấm da, eczema trẻ em (10g)

Thành phần Thuốc mỡ bôi da Mycocid

Thông tin thành phầnHàm lượng
Nystatin10.000.000iu
Tá dược vừa đủ100g

Công dụng Thuốc mỡ bôi da Mycocid

Chỉ định

Thuốc Mycocid được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị bệnh lý da nhạy cảm với corticosteroid có bội nhiễm vi khuẩn hay vi nấm.
  • Bệnh viêm da kèm nấm, eczema trẻ em, ngứa da, ngứa âm hộ.

Dược lực học

Triamcinolone là glucocorticoid tổng hợp có fluor. Được dùng dưới dạng alcol hoặc este để điều trị các rối loạn cần dùng corticosteroid: Chống viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng.

Nystatin là kháng sinh chống nấm, có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm tuỳ thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm, không tác động đến vi khuẩn bình thường trên cơ thể. Nhạy cảm nhất là các nấm men và có tác dụng rất tốt trên Candida albicans.

Neomycin là kháng sinh nhóm aminoglycoside có cơ chế và phổ tác dụng tương tự Gentamicin sulphate, nhạy trên Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influenzae, Klebsiella, Enterobacter spp... Thuốc thường được dùng tại chỗ trong điều trị nhiễm khuẩn ở tai, mắt, da.

Dược động học

Mức độ thấm qua da và tác dụng toàn thân phụ thuộc vào diện tích điều trị, mức độ biến đổi của biểu bì và thời gian điều trị.

Cách dùng Thuốc mỡ bôi da Mycocid

Cách dùng

Thuốc Mycocid chỉ dùng bôi ngoài da.

Liều dùng

Giới hạn trị liệu trong vòng một tuần.

Bôi một lớp mỏng lên vùng da bị nhiễm và thoa rộng ra vùng da xung quanh 1 – 2 lần/ngày.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tuỳ thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Khi xảy ra quá liều, phải ngưng dùng thuốc và dùng các biện pháp chữa trị triệu chứng thích hợp.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ Thuốc mỡ bôi da Mycocid

Khi sử dụng thuốc Mycocid, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

  • Do corticosteroid: Hiếm gặp da bị sần, phát ban, rậm lông, mất sắc tố, teo da...
  • Do Neomycin: Eczema dị ứng tiếp xúc khi dùng kéo dài, cũng có thể gặp tác dụng độc tính toàn thân.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Thuốc mỡ bôi da Mycocid

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.

Lưu ý Thuốc mỡ bôi da Mycocid

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Mycocid chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với thành phần của thuốc.
  • Lao da và sang thương da do virus bao gồm bệnh Herpes simplex, thủy đậu, đậu mùa, nhiễm nấm không nhạy cảm với Nystatin.
  • Các tổn thương có loét.
  • Trẻ em dưới 1 tuổi.
  • Mụn trứng cá.

Thận trọng khi sử dụng

Không bôi lên mắt.

Cần thận trọng khi bôi corticosteroid diện rộng hay băng kín có thể có tác dụng toàn thân.

Tránh dùng tại chỗ lâu vì có thể gây mẫn cảm trên da và dễ mẫn cảm chéo với các kháng sinh aminoglycoside khác.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo.

Thời kỳ mang thai

Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Chỉ xảy ra khi dùng lâu dài hay dùng trên diện rộng của da có sự hấp thu và tác dụng toàn thân, đặc biệt ở trẻ nhỏ.

Câu hỏi thường gặp Thuốc mỡ bôi da Mycocid

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

    (*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.