Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Naciti là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược vật tư Y tế Nghệ An có chứa hoạt chất Citicolin (dưới dạng Citicolin natri) dùng điều trị các tổn thương não nghiêm trọng do chấn thương mạch máu não tự nhiên có hoặc không kèm theo tình trạng mất ý thức, điều trị các thoái hoá hoặc tổn thương não mãn tính ở bệnh mất trí nhớ do tuổi già, điều trị các rối loạn thần kinh và nhận thức liên quan tới đột quỵ.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Citicoline | 500mg |
Thuốc Naciti chỉ định dùng trong các trường hợp:
Nhóm dược lý: Thuốc hướng thần kinh và thuốc bổ thần kinh.
Mã ATC: N06BX06.
Citicolin hoạt hóa quá trình sinh tổng hợp cấu trúc phospholipid của màng tế bào thần kinh, làm tăng quá trình chuyển hóa ở não, làm tăng các mức độ của nhiều chất dẫn truyền thần kinh khác nhau bao gồm acetylcholine và dopamine.
Citicolin thể hiện tác dụng bảo vệ thần kinh trong các trường hợp thiếu oxy và thiếu máu cục bộ cũng như cải thiện các biểu hiện về khả năng ghi nhớ và học tập trong bệnh lão hoá não.
Citicolin, thông qua việc hoạt động, cải thiện chức năng của các cơ chế tại màng não như hoạt động trao đổi của các kênh ion và các receptor kênh mà trong đó việc điều tiết là cần thiết cho một sự dẫn truyền thần kinh chính xác.
Citicolin có các đặc tính chống phù nề não do hoạt động ổn định của nó lên màng tế bào thần kinh.
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy citicolin cải thiện các triệu chứng đi kèm với các tình trạng rối loạn chức năng não xảy ra sau các quá trình khác nhau như chấn thương não và tai biến mạch máu não. Citicolin cải thiện mức độ nhận thức và trí nhớ, các rối loạn cảm giác và vận động kèm theo các tình trạng nói trên.
Citicolin là một hợp chất hòa tan trong nước với sinh khả dụng hơn 90%. Các nghiên cứu dược động học trên người tình nguyện khoẻ mạnh cho thấy các liều uống citicolin được hấp thụ nhanh chóng, với ít hơn 1% bài tiết qua phân. Citicolin đạt đỉnh nồng độ huyết tương lần đầu 1 giờ sau khi uống, tiếp theo đó và đỉnh nồng độ huyết tương thứ hai đạt được sau 24 giờ.
Citicolin được chuyển hóa ở thành ruột và gan. Các sản phẩm phụ của ciiticolin ngoại sinh được hình thành do thủy phân trong thành ruột là choline và cytidine. Sau khi hấp thụ, choline và cytidine được phân tán khắp cơ thể, vào hệ thống tuần hoàn thông qua nhiều con đường sinh tổng hợp, và vượt qua hàng rào máu não rồi tái tổng hợp thành citicolin trong não.
Các nghiên cứu dược động học sử dụng 14C citicolin cho thấy sự thải trừ citicolin chủ yếu là qua đường hô hấp và bài tiết qua nước tiểu trong 2 giai đoạn thể hiện 2 đinh nồng độ huyết tương. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đầu tiên giảm nhanh, sau đó chậm lại trong vòng 4 - 10 giờ kế tiếp. Trong giai đoạn thứ hai, nồng độ citicolin trong huyết tượng suy giảm nhanh chóng sau 24 giờ, sau đó tốc độ thải trừ chậm hơn. Thời gian bán thải của Citicolin là 56 giờ qua đường hô hấp và 71 giờ đối với việc bài tiết qua nước tiểu.
Thuốc dùng đường uống.
Uống 1 - 2 viên/ngày hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Do độc tính của thuốc thấp, nên hầu như không xuất hiện triệu chứng nhiễm độc, thậm chí trong những trường hợp đã vô tình vượt quá liều điều trị.
Trong trường hợp quá liều, cần điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng Naciti thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) rất hiếm < 1/10.000
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Naciti chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trong trường hợp xuất huyết nội sọ kéo dài, không dùng liều vượt quá 1000 mg citicolin hàng ngày, vì có thể làm tăng lưu lượng máu ở não.
Chưa có đầy đủ dữ liệu về sử dụng thuốc này trong thai kỳ và trong thời kỳ cho con bú. Không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Do thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Không phối hợp với các thuốc chứa Meclofenoxat hoặc Centrofenoxin.
Do thuốc làm tăng hiệu lực của Levodopa, nên cần thận trọng khi phối hợp 2 thuốc này.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau