Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4% Fresenius Kabi điều trị nhiễm toan chuyển hóa (500ml)
Thuốc Natri Bicarbonat 1,4% do công ty Bidiphar sản xuất, với thành phần chính natri bicarbonate, được dùng điều trị nhiễm toan chuyển hóa hoặc kiềm hóa nước tiểu.

Thành phần Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4%
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
natri bicarbonate | 7 |
Công dụng Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4%
Chỉ định
Thuốc Natri Bicarbonat 1,4% được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị nhiễm toan chuyển hóa.
- Kiềm hóa nước tiểu trong trường hợp nhiễm độc phenobarbital.
Dược lực học
Natri bicarbonate giữ vai trò quan trọng trong hệ thống đệm của khoang ngoại bào. Tác dụng kiềm hoá xảy ra nhanh. Dung dịch natri bicarbonate dùng có hiệu quả khi đường thông khí phổi không bị tổn thương vì tác dụng đệm làm tăng sự giải phóng carbon dioxide. Truyền natri bicarbonate gây ra tác dụng kiềm hoá nhanh trong trường hợp nhiễm acid chuyển hoá, nhiễm acid do acid lactic hoặc trong trường hợp cần kiềm hóa.
Dược động học
Sau khi truyền tĩnh mạch natri bicarbonate, tác dụng kiềm hóa xảy ra tức thời. Điều trị nhiễm acid chuyển hoá không được quá nhanh. Chỉ nên bắt đầu điều trị một nửa liều đã tính và sau đó dựa vào phân tích khí máu động mạch để tiếp tục điều trị về sau.
Cách dùng Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4%
Cách dùng
Truyền tĩnh mạch chậm.
Dung dịch phải được truyền vào tĩnh mạch trung tâm.
Liều dùng
Liều phụ thuộc vào mức độ mất cân bằng acid – base.
Điều trị nhiễm toan chuyển hóa
Sử dụng cho người lớn và trẻ em
Theo chỉ số khí máu động mạch, tuổi, cân nặng, tình trạng bệnh, liều lượng sẽ được tính theo công thức sau:
Liều natri bicarbonate (mmol) = mức thiếu hụt base (mmol/l) x thể trọng (kg) x 0,3 (Hệ số 0,3 tương ứng với tỷ lệ tương quan của dịch ngoại bào so với tổng lượng dịch cơ thể).
Ví dụ: Nếu mức thiếu hụt base ở bệnh nhân nặng 70 kg là 5 mmol/l thì:
5 x 70 x 0,3 = 105 mmol natri bicarbonate được truyền (tương ứng với 630 ml dung dịch natri bicarbonat 1,4% (khối lượng/thể tích)).
Nếu không xét nghiệm được khí máu động mạch (ABGs) thì theo cách điều trị kinh nghiệm, tiêm truyền chậm vào tĩnh mạch lúc đầu 1 mmol/kg, sau 10 phút dùng không quá 0,5 mmol/kg.
Sử dụng cho trẻ sơ sinh
Ở trẻ sơ sinh, liều hàng ngày không được vượt quá 8 mmol/kg thể trọng/ngày, được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch chậm.
Việc điều chỉnh nhiễm toan chuyển hóa không nên tiến hành quá nhanh. Khuyến cáo chỉ nên dùng 1/2 liều tính toán được và tiếp tục điều chỉnh liều theo kết quả phân tích khí máu trong máu thực tế.
Liều tối đa hàng ngày: Theo các yêu cầu điều chỉnh.
Kiềm hóa nước tiểu
Để kiềm hóa nước tiểu, liều được điều chỉnh theo độ pH mong muốn của nước tiểu và nên kèm theo giám sát cân bằng acid – base và cân bằng nước.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Khi quá liều cần ngừng tiêm truyền. Để khống chế các triệu chứng nhiễm kiềm, người bệnh nên thở bằng cách hít lại không khí thở ra, hoặc nếu nặng hơn có thể tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch natri chloride 0,9%.
Trường hợp giảm kali huyết, có thể dùng kali chloride. Nếu người bệnh xuất hiện co cứng cơ mà không thể khống chế được bằng cách hít lại không khí thở ra, có thể cần dùng calci gluconate.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4%
Khi sử dụng thuốc Natri Bicarbonat 1,4%, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm kiềm, giảm kali huyết, tăng natri huyết, tăng áp suất thẩm thấu, giảm calci huyết, hạ đường huyết.
Rối loạn tim: Suy giảm tình trạng huyết động học kết hợp với quá tải tuần hoàn.
Thần kinh: Xuất huyết nội sọ (ở trẻ sơ sinh), dễ bị kích thích, co cứng cơ.
Rối loạn chung và tại vị trí tiêm truyền: Thoát mạch, việc truyền không đúng (cận tĩnh mạch, trong động mạch) có thể gây hoại tử mô.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Bảo quản Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4%
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Lưu ý Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4%
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Natri Bicarbonat 1,4% chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nhiễm kiềm hô hấp, nhiễm kiềm chuyển hoá.
Giảm thông khí.
Tăng natri huyết, hạ calci huyết, mất chloride.
Các trường hợp mà việc tiêm natri là chống chỉ định như suy tim, phù, tăng huyết áp, sản giật, tổn thương thận.
Tăng aldosterone máu.
Suy thận.
Có tiền sử sỏi tiết niệu.
Thận trọng khi sử dụng
Cần đặc biệt chú ý đến khả năng giảm kali huyết.
Nếu việc cung cấp natri là chống chỉ định nhưng chức năng thận không bị tổn thương, nên kiềm hoá bằng dung dịch tromethamine.
Nguy cơ tăng natri huyết và tăng độ thẩm thấu ở người bệnh bị suy tim và suy thận, dẫn đến nguy cơ tăng thể tích máu và phù phổi. Đặc biệt là ở những bệnh nhân suy thận tiểu ít, bí tiểu và những bệnh nhân đang sử dụng corticoid.
Trong thời gian điều trị nhiễm acid bằng natri bicarbonate cần theo dõi điện giải và tình trạng cân bằng acid – base.
Bất cứ khi nào truyền dung dịch natri bicarbonate, các thông số khí máu động mạch, đặc biệt là pH máu động/tĩnh mạch và nồng độ carbon dioxide phải được kiểm tra trước và trong suốt quá trình điều trị để giảm thiểu khả năng quá liều và gây chứng nhiễm kiềm.
Tiêm ngoại mạch các dung dịch ưu trương có thể gây kích ứng mạnh hoặc kết vảy. Tránh sử dụng trên các tĩnh mạch da đầu.
Nếu nhiễm toan hô hấp kết hợp với nhiễm toan chuyển hóa, phải sử dụng thông khí phổi và truyền dịch để tránh việc dư thừa CO2.
Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em (< 2 tuổi): Phải truyền tĩnh mạch chậm, việc truyền nhanh dung dịch natri bicarbonate ưu trương có thể gây tăng natri huyết, giảm áp lực dịch não tủy và có thể gây xuất huyết nội sọ.
Không dùng > 8 mmol/kg thể trọng/ngày.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Chưa xác định được tính an toàn khi truyền natri bicarbonate cho người mang thai. Tuy nhiên cần tránh dùng khi bị sản giật.
Cân nhắc kỹ về lợi ích so với nguy cơ khi sử dụng trên phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa xác định được tính an toàn khi truyền natri bicarbonat cho người đang cho con bú.
Cân nhắc kỹ về lợi ích so với nguy cơ khi sử dụng trên phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Việc kiềm hóa nước tiểu sẽ làm tăng thải trừ tại thận các thuốc là acid, ví dụ: Tetracycline, doxycycline, acid acetylsalicylic, chlorpropamide, lithium, methenamide. Thuốc làm tăng thời gian bán thải và thời gian tác dụng của các thuốc quinidine, amphetamine, ephedrine, pseudoephedrine, memantine và flecainide.
Natri bicarbonate có thể làm tăng tái hấp thu ở ống thận mecamylamine gây hạ huyết áp.
Tránh dùng natri bicarbonate với rượu.
Thận trọng khi sử dụng ion natri cho bệnh nhân đang dùng corticosteroid hoặc corticotropine.
Nhiễm kiềm kèm hạ chloride có thể xảy ra nếu sử dụng kết hợp natri bicarbonate với thuốc lợi tiểu hạ kali như bumetanide, acid ethacrynic, furosemide và thiazide.
Sử dụng đồng thời natri bicarbonate ở những bệnh nhân đang dùng thuốc bổ sung kali có thể làm giảm nồng độ kali huyết bằng cách thúc đẩy sự di chuyển ion nội bào.
Câu hỏi thường gặp Dịch truyền Natri Bicarbonat 1.4%
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau