Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Neomiderm được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Agimexpharm, thành phần chính là Triamcinolon acetonid, Neomycin sultat, nystatin, là thuốc được dùng để trị các bệnh ngoài da không chảy nước nhạy cảm với corticoid, có bội nhiễm vi khuẩn hay nấm Candida. Eczema trẻ em, ngứa da, ngứa âm hộ.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Nystatine | 1.000.000IU |
Thuốc Neomiderm được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Triamcinolon là glucocorticoid tổng hợp có fluor. Được dùng dưới dạng alcol hoặc este để điều trị các rối loạn cần dùng corticoid: Chống viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng.
Nystatin là kháng sinh chống nấm được chiết xuất từ dịch nuôi cây nấm Streptomyces noursei, có tác dụng kìm hãm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ và độ nhạy cảm của nấm, không tác động đến vi khuẩn bình thường trên cơ thể. Nhạy cảm nhất là các nấm men và có tác dụng rất tốt trên Candida albicans.
Neomycin là kháng sinh nhóm aminoglyeosid có cơ chế và phổ tác dụng tương tự gentamicin sulfat, nhạy trên Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Heamophilus influenzae, Klebsiella.... Thuốc thường được dùng tại chỗ trong điều trị nhiễm khuẩn ở tai, mắt, da.
Triamcinolon được hấp thu tốt khi dùng ngoài, đặc biệt khi băng kín hay da bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thu tốt, gây tác dụng toàn thân. Triamcinolon chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận, và bài xuất qua nước tiểu, nửa đời huyết tương là 2 - 5 giờ. Liên kết được với albumin huyết tương.
Nystatin được hấp thu kém qua đường tiêu hóa, không được hấp thu qua da hay niêm mạc khi dùng tại chỗ, thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng chưa chuyển hóa. Neomycin hấp thu kém qua đường tiêu hóa, khoảng 97% liều uống được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân. Hấp thu thuốc có thể tăng lên khi niêm mạc bị viêm hoặc tổn thương. Khi được hấp thu, thuốc sẽ thải trừ nhanh qua thận dưới dạng hoạt tính. T1⁄2 của thuốc khoảng 2 - 3 giờ.
Thuốc dùng ngoài.
Giới hạn trị liệu trong vòng một tuần.
Rửa sạch vùng da bị nhiễm, mỗi ngày thoa từ 1 - 2 lần.
Không bôi lên mắt.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Khi xảy ra quá liều, phải ngưng dùng thuốc và dùng các biện pháp chữa trị triệu chứng thích hợp.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Neomiderm, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Do corticoid: Hạn hữu gặp da bị sần, phát ban, rậm lông, mất sắc tố, teo da.
Do Neomycin: Eczema dị ứng tiếp xúc khi dùng kéo dài, cũng có thể gặp tác dụng độc tính toàn thân.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Để ở nhiệt độ từ 15 – 300C, tránh ẩm và ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Neomiderm chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nhiễm nấm không nhạy cảm với Nystatin.
Lao da hoặc da lở do virus như thủy đậu, herpes simplex.
Chống chỉ định băng bít với bệnh da bội nhiễm.
Mẫn cảm với một trong các thành phần thuốc, đặc biệt Neomyoin.
Cần thận trọng khi bôi Corticoid diện rộng hay băng kín có thể có tác dụng toàn thân.
Tránh dùng tại chỗ lâu vì có thể gây mẫn cảm trên da và dễ mẫn cảm chéo với các kháng sinh aminoglycosid khác.
Chua thấy thuốc có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy.
Chỉ dùng khi thật cần thiết.
Chỉ dùng khi thật cần thiết.
Chỉ xảy ra khi dùng lâu dài hay dùng trên diện rộng của da có sự hấp thu và tác dụng toàn thân, đặc biệt trẻ nhỏ.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau