Siro NovellZamel bổ sung vitamin, khoáng chất cho trẻ em (60ml)

Novellzamel được sản xuất bởi Công ty J1. Wanaherang No 35, Tlajung Udik, Gunung Putri-Bogor Indonesia bổ sung vitamin và khoáng chất cho trẻ em giúp trẻ tăng trưởng và phục hồi trong giai đoạn dưỡng bệnh.

Hình ảnh Siro NovellZamel bổ sung vitamin, khoáng chất cho trẻ em (60ml)
Hình ảnh Siro NovellZamel bổ sung vitamin, khoáng chất cho trẻ em (60ml)Hình ảnh Siro NovellZamel bổ sung vitamin, khoáng chất cho trẻ em (60ml)Hình ảnh Siro NovellZamel bổ sung vitamin, khoáng chất cho trẻ em (60ml)Hình ảnh Siro NovellZamel bổ sung vitamin, khoáng chất cho trẻ em (60ml)Hình ảnh Siro NovellZamel bổ sung vitamin, khoáng chất cho trẻ em (60ml)

Thành phần Siro NovellZamel

Thông tin thành phầnHàm lượng
Leucine1498.8mg
Choline145.92mg
Vitamin B1224mcg
Kẽm187.56mg
Magie3511.2mg
Vitamin A24000IU
Vitamin B167.2mg
Vitamin B232.88mg
Vitamin B672.84mg
Vitamin E60IU
Vitamin H1200mcg
Vitamin PP120mg
Inositol144mg
Glutamine600mg
Selenium sulphide391.92mg
Dexpanthenol56.16mg
Cupric Chloride9666mg
Vitamin B9

Công dụng Siro NovellZamel

Chỉ định

Thuốc  Novellzamel được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Novellzamel giúp cho quá trình tăng trưởng của trẻ và phục hồi sức khỏe trong giai đoạn dưỡng bệnh. 
  • Novellzamel là chế phẩm bổ sung dinh dưỡng, chứa các vi chất, khoáng chất và các vitamin cần thiết cho các quá trình chuyển  hóa của cơ thể, nhất là giai đoạn tăng trưởng.

Dược lực học

Vitamin A

Là một vitamin cần thiết cho thị giác, cho sự tăng trưởng, phát triển và duy trì biểu mô.

Vitamin B1

Dạng coenzym  tham gia các phản ứng khử carboxyl của các acid α - Cetoglutaric và pyruvic. Thoái hóa glucid để tạo năng lượng cho nhu cầu chuyển hóa tế bào và dẫn truyền thần kinh. Tổng hợp acetyl cholin, các acid béo và các steroid. Thiếu B1 sẽ gây ra bệnh Beriberi (tê phù), viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác chi. 

Vitamin B2

Được biến đổi thành các Co- enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô, chuyển hóa tryptophan thành niacin, hoạt hóa riboflavin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu. 

Dexpanthenol

Đóng vai trò coenzym trong chuyển hoá carbonhydrat, lipid, protein. Dexpanthenol là tiền chất của coezym A cần cho phản ứng acetyl - hóa (hoạt hóa nhóm acyl) trong tân tạo glucose, giải phóng năng lượng từ carbohydrat, tổng hợp và thoái biến acid béo, tổng hợp sterol và nội tiết tố steroid, porphyrin, acetylcholin và những hợp chất khác. Dexpanthanol cũng cần thiết cho chức năng bình thường của biểu mô.

Cyanocobalamin(Vitamin B12)

Có tác dụng trong tạo máu. Trong cơ thể biến đi thành các coenzym rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng.

Nicotinamid (Vitamin PP)

Trong cơ thể, nicotinamid thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzym xúc tác phản ứng oxy hóa - khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid.

Biotin

Là một vitamin cần thiết cho sự hoạt động của các enzym vận chuyển các đơn vị carboxyl và gắn carbon dioxyd cần cho nhiều chức năng chuyển hóa, bao gồm tân tạo glucose, tạo  lipid, sinh tổng  hợp acid béo, chuyển hóa propionat và dị hóa acid amin có mạch nhánh.

Pyridoxin HCI (Vitamin B6)

Sau khi vào cơ thể được biến đổi thành pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat rồi hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid, lipid. Vitamin B6 còn tham gia tổng hợp acid gamma - aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.

Dl-α-tocopheryl acetat(Vitamin E)

Là chất chống oxy hóa, chống lão hóa tế bào. Vitamin E ngăn cản oxy hóa các thành phần thiết yếu trong tế bào, ngăn cản hình thành các sản phẩm oxy hóa độc hại như các sản phẩm peroxy hóa do chuyển  hóa các acid béo chưa bão hòa. Vitamin E phản ứng với các gốc tự do mà không tạo ra gốc tự do mới trong sản phẩm của quá trình.

Cholin bitartrat

Là chất cần thiết cho sự phát triển não bộ ở trẻ.

Inositol

Inositol liên quan đến nhiều quá trình chuyển hóa trong cơ thể, đặc biệt là trong chuyển hóa của lipid. Inositol cũng là một phần quan trọng của màng tế bào.

Đồng

Đồng được tìm thấy trong một số loại enzym, bao gồm nhân đồng của cytocrom oxidase, enzym chứa Cu-Zn superoxide dismutase, và nó là kim loại trung tâm của chất chuyên chở oxy hemocyanin.

Magnesi

Hỗ trợ hấp thu calci và kali. Đóng vai trò trong cấu tạo xương, giãn cơ.

Kẽm

Cần thiết cho hệ thống miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra kẽm còn có vai trò trong phân chia tế bào, cần thiết cho sự phát triển bình thường của tóc, da, móng tay.

Selenium dioxid H2O

Selenium là khoáng chất rất cần cho cơ thể. Đã có nhiều báo cáo về thiếu hụt selenium ở người. Selenium tham gia vào hoạt động của màng tế bào và tổng hợp các acid amin. Thiếu selenium trong chế độ ăn của động vật thực nghiệm gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ và dẫn đến hoại tử gan.

Chromium triclorid

Chromium là một yếu tố thiết yếu liên quan đến quá trình chuyển hóa carbohydrat.

L-glutamin

Tham gia vào quá trình tổng hợp protein của cơ thể. Ngoài ra có một số bằng chứng cho rằng glutamin góp phần bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa.

Lysin HCI

Kích thích sự ngon miệng, cần thiết cho quá trình chuyền hóa của cơ thể.

Dược động học

Vitamin A

Được hấp thu cùng với dầu mỡ trong thức ăn qua màng ruột, dự trữ ở gan dạng este và thải  trừ dưới dạng glucoronid qua thận và ruột.

Vitamin B1

Hấp thu qua đường tiêu hoá theo cả 2 cơ chế tích cực và thụ động (nếu nồng độ trong đường tiêu hoá cao), không thấy hoặc rất ít thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không chuyền hoá nếu dùng không quá 1g/ngày ở người lớn. Nếu dùng hơn 1g/mg ngày thì mức thải qua nước tiểu tăng lên.

Vitamin B2

Hấp thu qua đường tiêu hoá, đào thải qua thận dưới dạng không chuyển  hoá.

Dexpanthenol

Hấp thu tốt tại đường tiêu hoá, phân bố rộng rãi trong các mô của cơ thể, xuất hiện cả trong sữa, 70% thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hoá, 30% thải trừ qua phân.

Vitamin B6

Hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hoá, phần lớn được dự trữ ở cơ và não, thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hoá.

Vitamin B12

Hấp thu qua ruột theo cả 2 hai cơ chế tích cực và thụ động (nồng độ cao), thải trừ qua mật.

Acid folic

Hấp  thu nhanh, phân bố ở các mô trong cơ thể, thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tủy.

Nicotinamid

Vitamin PP là vitamin nhóm B, có nhiều trong gan, thận, thịt cá, ngũ cốc, mem bia và các loại rau xanh. Trong cơ thể, vi sinh vật ruột tổng hợp được một lượng nhỏ vitamin PP.

Inositol, Cholin bitartra, L-glutamin, Lysin HCI

Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.

Biotin

Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa va gan chủ yếu với protein huyết tương. Xuất hiện trong nước tiểu chủ yếu ở dạng biotin nguyên vẹn và một lượng ít hơn ở dạng các chất chuyển hóa bis-norbiotin va biotin sulfoxid.

Dl-α-tocopheryl acetat(Vitamine E)

Để hấp thu vitamin E qua đường tiêu hóa, mật và tuyến tụy phải hoạt động bình thuờng. Thuốc vào máu qua vi dưỡng chất trong bạch huyết, rồi phân bố rộng rãi vào tất cả các mô và tích lại ở các mô mỡ. Một ít vitamin E chuyển hoá ở gan thành các glucuronid của acid tocopheronic và gamma - lacton của acid này, rồi thải qua nước tiểu, còn hầu hết liều dùng thải trừ chậm qua mật.

Các khoáng chất (magnesi, kẽm, đồng, selenium, chromium)

Hấp thu tốt qua đường tiêu hoá theo cả cơ chế thụ động và tích cực.

Cách dùng Siro NovellZamel

Cách dùng

Uống sau bữa ăn.

Liều dùng

Trẻ em từ  1- 3 tuổi: 2,5 ml ( 1⁄2 muỗng), mỗi ngày 1 lần.

Trẻ em từ 4 - 6 tuổi: 5 ml (1 muỗng), mỗi ngày 1 lần.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa có báo cáo về trường hợp quá liều của Novellzamel. Tuy nhiên khi gặp một số triệu chứng bất thường sau khi dùng thuốc với các dấu hiệu buồn ngủ, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, dễ  bị kích thích, nhức đầu, mê sảng và co giật, tiêu  chảy có thể nghi ngờ do quá liều vitamin A.

Xử trí

Phải ngừng dùng thuốc. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Làm gì khi quên 1 liều?

Chưa ghi nhận.

Tác dụng phụ Siro NovellZamel

Chưa có báo cáo về tác dụng phụ của thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Bảo quản Siro NovellZamel

Nơi khô mát, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30ºC.

Lưu ý Siro NovellZamel

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc  Novellzamel chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Bệnh nhân mẫn cảm với thiamin, ribofavin sodium phosphat, pyridoxin, nicotinamid, zinc clorid, selenium dioxid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Các chống chỉ định khác, cụ thể với từng hoạt chất:

  • Cyanocobalamin: Có tiền sử dị ứng với các cobalamin (vitamin B1; và các chất  liên quan). U ác tính: Do vitamin B1; làm tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ làm u tiến triển. Người bệnh cơ địa dị ứng (hen, eczema).

  • Nicotinamid: Bệnh gan nặng, loét dạ dày tiến triển, xuất huyết động mạch, hạ huyết áp nặng.

  • Retinyl palmitat: Chống chỉ định với người bệnh thừa vitamin A. 

  • Magnesi: Chống chỉ định với bệnh nhân suy thận nặng có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút. 

  • Đồng: Chống chỉ định với bệnh Wilson (tích lũy đồng bất thường).

  • Dexpanthenol, biotin, tocopherol, cholin bitartrat, inositol, chromium triclorid, L-glutamin, Iysin HCl, acid folic: Không có thông tin về chống chỉ định với liều dùng của Novellzamel syrup.

Thận trọng khi sử dụng

Trong khi sử dụng Novellzamel vẫn cần phải bổ sung đầy đủ năng lượng và protein cho cơ thể. Không dùng thêm các thuốc hoặc các chế phẩm bổ sung có Vitamin A khác nếu không có chỉ định và sự giám sát của bác sỹ. Không nên dùng thuốc khi đang đói. Không uống quá liều khuyến cáo.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai do phải cân đối liều lượng vitamin A để  tránh gây quá liều vitamin A.

Thời kỳ cho con bú

Thận trọng ở phụ nữ cho con bú nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Không phối hợp với Levodopa vì Levodopa bị Vitamin B6 làm giảm tác dụng.

Folie acid có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của phenytoin. Uống kẽm làm giảm hấp thu của tetracyclin.

Câu hỏi thường gặp Siro NovellZamel

Dược lực học là gì?

Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

Dược động học là gì?

Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

Các dạng bào chế của thuốc?

Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Nguồn: nhathuoclongchau

Sản phẩm liên quan

(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.