Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Nước cất pha tiêm 5 ml (Bidiphar) được sản xuất bởi công ty cổ phần dược–TTBYT Bình Định (Bidiphar), với thành phần chính là nước cất pha tiêm, là sản phẩm dùng để pha loãng và hoàn nguyên các chế phẩm thuốc thích hợp được sử dụng bằng đường tiêm. Chất lỏng trong, không màu, không mùi và không vị.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Nước cất |
Sản phẩm Nước cất pha tiêm 5 ml (Bidiphar) được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Pha loãng và hoàn nguyên các chế phẩm thuốc thích hợp được sử dụng bằng đường tiêm.
Nước cất pha tiêm chỉ là dung môi/tác nhân pha loãng của các chế phẩm thuốc nên dược lực học phụ thuộc vào chính thuốc được dùng kèm theo.
Nước cất pha tiêm chỉ là dung môi/tác nhân pha loãng của chế phẩm thuốc nên dược động học phụ thuộc vào chính thuốc được dùng kèm theo.
Sử dụng bằng đường tiêm.
Hướng dẫn sử dụng phụ thuộc vào chế phẩm thuốc dùng dung môi Nước cất pha tiêm 5 ml để pha loãng/hoàn nguyên, điều này sẽ quyết định thể tích cũng như đường dùng thích hợp.
Sản phẩm chỉ sử dụng 1 lần.
Nếu chỉ sử dụng một phần thì loại bỏ phần dung môi còn lại.
Liều dùng được quyết định bởi chế phẩm thuốc dùng dung môi Nước cất pha tiêm 5 ml để pha loãng/hoàn nguyên. Tỷ lệ sử dụng phụ thuộc vào phác đồ liều của thuốc được kê toa.
Sau khi pha loãng hoặc hoàn nguyên với chế phẩm thuốc được kê toa, liều lượng thường phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cũng như kết quả của các xét nghiệm.
Dung dịch sau khi hòa tan chỉ nên sử dụng nếu không có các tiểu phân nhìn thấy.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp quá liều do vô ý, nên ngưng điều trị và theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến chế phẩm thuốc được kê toa.
Sản phẩm được sử dụng bởi nhân viên y tế nên ít khả năng xảy ra tình trạng quên liều.
Khi sử dụng sản phẩm Nước cất pha tiêm 5 ml (Bidiphar), bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Có thể gây tan huyết nếu được dùng đơn độc.
Khả năng xảy ra bất kỳ tác dụng không mong muốn nào khác được xác định bởi chế phẩm thuốc sử dụng dung môi Nước cất pha tiêm 5 ml.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Sản phẩm Nước cất pha tiêm 5 ml (Bidiphar) chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nước cất pha tiêm 5 ml ở dưới dạng nhược trương, do đó không nên dùng đơn độc vì có thể gây tan huyết.
Dung môi Nước cất pha tiêm 5 ml không ảnh hướng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai.
Các nguy cơ trong quá trình sử dụng được xác định bởi chế phẩm thuốc sử dụng dung môi Nước cất pha tiêm 5 ml.
Có thể được sử dụng trong thời kỳ cho con bú.
Các nguy cơ trong quá trình sử dụng được xác định bởi chế phẩm thuốc sử dụng dung môi Nước cất pha tiêm 5 ml.
Cần xem xét các tương tác lâm sàng có thể xảy ra giữa các chế phẩm thuốc khác nhau được hòa tan.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau