Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
(*) Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn chính xác cho tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn.
Thuốc Nuvats là thuốc nhóm có thành phần clobetason butyrat 2,5 mg dùng điều trị các dạng chàm (eczema) và viêm da.
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clobetason butyrat | 2.5mg |
Thuốc Nuvats được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị các dạng chàm (eczema) và viêm da bao gồm:
Ðiều trị duy trì xen kẽ với các đợt điều trị bằng các steroid tại chỗ mạnh hơn.
Clobetasol là một corticosteroid mạnh.
Hấp thu
Clobetasol ít hấp thu qua da hay được dùng điều trị viêm da dị ứng.
Nuvats là thuốc dùng bôi ngoài da.
Bôi Nuvats lên vùng da bị bệnh 1 - 2 lần/ngày cho đến khi có cải thiện sau đó, số lần bôi có thể giảm xuống.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều cấp tính rất hiếm khi xảy ra; tuy nhiên, trong trường hợp quá liều mãn tính hoặc sử dụng sai, các biểu hiện cường vỏ thượng thận có thể xuất hiện và khi đó phải ngưng corticoid tại chỗ.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Nuvats, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Hệ miễn dịch: Quá mẫn. Có thể xuất hiện các phản ứng quá mẫn tại chỗ bôi thuốc như ban đỏ, phát ban, ngứa, mày đay, bỏng da, viêm da dị ứng tiếp xúc và có thể giống các biêu hiện của bệnh khi điều trị.
Rối loạn nội tiết: Ức chế thượng thận.
Da: Teo da, thay đổi sắc tố da, rậm lông (hội chứng Ambras).
Toàn thân hoặc tại vị trí bôi thuốc: Làm các triệu chứng bệnh nặng thêm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản trong hộp kín, nơi khô mát, ở nhiêt độ dưới 30°C.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Nuvats chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Nhiễm virus tiên phát (ví dụ: Herpes simplex, thủy đậu).
Các tổn thương da do nhiễm trùng tiên phát bởi nhiễm nấm hoặc vi khuẩn.
Nuvats nên dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các thuốc chứa corticosteroid khác. Phản ứng quá mẫn có thể giống các biểu hiện của bệnh khi điều trị.
Steroid dùng tại chỗ nếu thuốc hấp thu nhiều qua da vào tuần hoàn có thể gây hội chứng Cushing và ức chế thuận nghịch trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận, dẫn đến suy giảm glucocorticosteroid ở một vài bệnh nhân. Nếu có các biểu hiện này nên ngưng thuốc từ từ bằng cách kéo dài khoảng cách dùng thuốc hoặc thay thế bằng thuốc chứa steroid có hoạt lực yếu hơn. Không nên dừng thuốc đột ngột vì có thể dẫn đến suy giảm glucocorticosteroid.
Nuvats có chứa cồn cetostearyl có thể gây kích ứng tại chỗ (như viêm da tiếp xúc).
Đối với trẻ nhũ nhi và trẻ em, nếu có thể nên tránh điều trị liên tục kéo dài với corticosteroid, thông thường tối đa không quá 7 ngày vì ức chế thượng thận có thể xảy ra, ngay cả khi không băng kín ở trẻ nhũ nhi, tã lót có thể có tác dụng như khi băng kín và làm tăng hấp thu.
Cũng như tất cả các corticoid, không nên bôi trên mặt trong thời gian dài vì có thể gây teo da.
Nếu bôi vào mí mắt cần phải thận trọng để đảm bảo thuốc không vào mắt, vì có thể dẫn tới glocom.
Không nên sử dụng cùng lúc với các thuốc bôi ngoài da có chứa corticosteroid khác vì có thể làm tăng các tác dụng không mong muốn.
Khi các tổn thương viêm bị nhiễm trùng, nên dùng kháng sinh thích hợp để điều trị. Khi có dấu hiệu nhiễm trùng lan rộng, cần phải ngừng sử dụng corticosteroid tại chỗ và dùng kháng sinh theo đường toàn thân.
Khi băng kín vùng bôi thuốc, da trở nên ấm và ẩm sẽ tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn phát triển, vì vậy cần làm sạch vùng da trước khi bôi thuốc mới và đặt băng sạch lên trên.
Không ảnh hưởng.
Khi sử dụng corticosteroid tại chỗ cho động vật mang thai có thể gây bất thường trong quá trình phát triển thai. Sự liên quan giữa kết quả thực nghiệm trên động vật và thực tế trên người chưa được xác lập. Tuy nhiên không được sử dụng steroid tại chỗ một cách rộng khi mang thai, nghĩa là với một lượng lớn hoặc trong thời gian dài.
Không được sử dụng steroid tại chỗ với một lượng lớn hoặc trong thời gian dài.
Chưa có báo cáo.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như Theo thể chất: Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên). Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel). Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro). Theo đường dùng: Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch). Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền). Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng). Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Nguồn: nhathuoclongchau